Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Trường Thành - pdf 12

Download Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Trường Thành miễn phí



MỤC LỤC
LỜI NÓ ĐẦU . 3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀCÔNG TÁC KẾTOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1. Sựcần thiết phải tổchức công tác kếtoán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp sản xuất.4
1.1.1. Ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương. . . .4
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương .5
1.1.3 Quỹtiền lương, QuỹBHXH, QuỹBHYT, QuỹKPCĐ.8
1.1.4. Nhiệm vụcủa kếtoán tiền lương và các khoản trích theo lương. .9
1.1.5 Các nhân ảnh hưởng tới tiền lương và các khoản trích theo lương. .9
1.2. Các hình thức trảlương. .11
1.2.1 Trảlương theo thời gian. .12
1.2.2. Trảlương theo sản phẩm. .13
1.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . .15
1.3.1.Khái niệm.15
1.3.2. Nội dung kếtoán và phương pháp kếtoán . .16
1.3.3. Hình thức sổsách kếtoán tiền lương . .25
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TẾVỀCÔNG TÁC KẾTOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN TRƯỜNG
THÀNH
2.1. Tình hình đặc điểm chung của công ty TNHH Tân Trường Thành. .26
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.26
2.1.2. Tổchức quản lý và tổchức sản xuất.29
2.1.2.1. Tổchức phân cấp quản lý. .29
2.1.2.2. Đặc điểm tổchức sản xuất.31
2.1.3. Tổchức công tác kếtoán tại công ty TNHH Tân Trường Thành.32
2.1.3.1. Tổchức bộmáy kếtoán . .32
2.1.3.2. tổchức vận dụng hệthống tài khoản. . .34
2.1.3.3. Hình thức kếtoán, sổkếtoán. . .34
2.1.3.4. Hệthống chứng từkếtoán. .36
2.1.3.5. Điều kiện máy móc thiết bị.36
2.1.3.6. Hạch toán hàng tồn kho. .36
2
2.1.3.7. Chế độkếtoán vận dụng.37
2.2. Tình hình thực tếvềcông tác kếtoán tiền lương và các khoản trích theo
lương ởcông ty TNHH Tân Trường Thành. .37
2.2.1. Tình hình chung vềquản lý lao động . .37
2.2.2. Đặc điểm tiền lương và quản lý tiền lương ởcông ty.38
2.2.3. Các hình thức trảlương cho cán bộcông nhân.39
2.2.3.1. Lương khoán sản phẩm.40
2.2.3.2. Lương thời gian.41
2.2.4. tổchức chứng từhạch toán ban đầu. .43
2.2.5. Kếtoán chi tiết tiền lương.49
2.2.5.1. Lương khoán sản phẩm tập thể.49
2.2.5.2. Lương thời gian.51
2.2.5.3. Chi trảlương cho cán bộCông ty.56
2.2.6. Kếtoán tổng hợp tiền lương. .58
2.2.7. Tổchức kếtoán BHXH, BHYT, KPCĐ.65
2.2.7.1. Đặc điểm phương pháp của các khoản trích.65
CHƯƠNG III: MỘT SỐGIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH TÂN TRƯỜNG THÀNH
3.1 Nhận xét chung vềcông tác kếtoán tiền lương và các khoản trích tại công ty. 70
3.1.1. Nhận xét vềcông tác quản lý và sửdụng lao động. .70
3.1.2.Tình hình tổchức công tác kếtoán tiền lương của công ty. .71
3.1.2.1. Ưu điểm. .71
3.1.2.2. Nhược điểm.73
3.2. Lý do phải hoàn thiện . .73
3.3. Ý kiến đềxuất hoàn thiện. .74
3.4. Điều kiện thực hiện.74
3.4.1. Quản lý lao động .74
3.4.2. Tổchức tiền lương và các khoản trích theo lương. .74
3.4.3. Hệthống tin học hoá ứng dụng trong kếtoán tiền lương. .75
KẾT LUẬN .77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .78


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18925/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ạch toán kinh tế một cách độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Tân Trường Thành được thành lập ngày 18 tháng 11
năm 2002, theo giấy phép thành lập số 3413 GP/ TLDL do UBNH thành phố Hà
Nội cấp, đăng ký kinh doanh số 0102004405 do sở kế hoach và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp ngày 22 tháng 01 năm 2002.
Tiền thân của công ty TNHH Tân Trường Thành là hộ kinh doanh hàng vật
liệu xây dựng. Lúc đó hình thức sản xuất chủ yếu là kinh doanh vật liệu xây
dựng, phần gia công chỉ là các sản phẩm đơn giản, máy móc thiết bị sơ sài, số
lượng ít và lạc hậu so với nền công nghiệp đang phát triển. Trong khi đó của các
hộ kinh hoàn toàn lệ thuộc vào nhu cầu rải rác của nhu cầu thị trường, các khách
hàng ít, giá cả hàng hoá do thị trường quy định. Chính vì thế các hộ kinh doanh
thường bị động trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh, không có điều
kiện phát huy hết năng lực sản xuất.
Trong những năm 1990 thực hiện chién lược phát triển kinh tế xã hội, đất
nước ta thu được nhiều thành tựu, ổn định và tăng trưởng. Mặc dù những diễn
biến quốc tế phức tạp đã tác động xấu đến tình hình kinh tế xã hội nhưng với sự
chỉ đạo của nhà nước, của nghị quyết đại hội toàn quốc của đảng, nhân dân ta đã
nỗ lực kiên trì, khắc phục khó khăn, tìm tòi khai phá con đường đổi mới kinh tế
bằng những chính sách phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Do đó, đã tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh.
27
Trong điều kiện và môi trường phát triển kinh tế của đát nước như vậy,
cùng với yêu cầu của công tác quản lý sản xuất hợp lý. Các hộ kinh doanh hàng
vật liệu xây dựng nhỏ tin tưởng vào sự đổi mới của Đảng, chính sách kinh tế của
nhà nước. Tin tưởng vào nghị quyết của Đảng đã xác định nền kinh tế nhiều
thành phần các thành phần được bình đẳng ngang nhau. Quốc hội đã thông qua
luật doanh nghiệp, từ đó các hộ sản xuất nhỏ ý thức được muốn mở rộng sản
xuất, muốn tăng đầu tư và hiện đại thiết bị, quy trình công nghệ thì phải đổi mới
mô hình sản xuất. Các hộ kinh doanh đã thống nhất làm hồ sơ xin thành công ty
TNHH Tân Trường Thành.
Công ty TNHH Tân Trường Thành ra đời trong thời kỳ đát nước thực hiện
đổi mới của Đảng. Thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại háo.
Thời kỳ các công ty tư nhân ra đời. Các doanh nghiệp tư nhân là lực lượng sản
xuất mới ra đời còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong giao tiếp và làm ăn lớn. Mặc
khác thị trường sắt thép và xây dựng lại đang gặp khó khăn, nhập khẩu hạn chế
các chủng loại, thị trường trong nước có nhiều biến động, chất lượng không ổn
định cũng là một khó khăn lớn cho các đơn vị kinh doanh vật xây dựng.
Công ty THNN Tân Trường Thành ra đời trong bối cảnh chung muôn vàn
khó khăn đó, công ty bước vào hoạt động trong khi chỉ có 16 người, vốn ít, mà
hạn tầng cơ sở thì hẹp, sản phẩm thì đơn giản, trong khi đó thì năng lực và trình
độ yếu, khách hàng thi chưa nhiều và lớn, thiếu kinh nghiệm làm ăn. Măck khác
thị trường vật liệu xây dựng đang khó khăn, chất lượng không ôn định cũng là
khó khăn lớn cho các đơn vị kinh doanh vật tư .
Nền kinh tế của chúng ta đã tiếp cận nền kinh tế thị trường trong 1 khoảng
thời gian, phạm vi hoạt động còn đan xen của quá trình chuyển hoá, nhiều vấn
đền còn chưa được hình thành rõ nét và toàn diện hơn nữa, do đó cơ chế cũ ăn
sâu vào tiềm thức và gần như là thói quen trong hành động. Do vậy, không
những khó khăn trong công tác quản lý, việc định hướng sản xuất của công ty
cũng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, thị trường trong nước chưa xác định rõ
ràng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ mặt hàng cơ khí-
xây dựng, mặt hàng kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Trước tình hình trên lãnh đạo công ty đã xây dựng chương trình chiến lược
về vốn, vật tư, thiết bị, nguồn nhân công đặc biệt là bộ máy quản lý thích ứng
với từng giai đoạn, từng năm. Đặt ra các vấn đề cần giải quyết làm thế nào để tồn
tại trong nền kinh tế thị trường khắc nhiệt, nơi mà mọi hoạt động đều phải tuân
theo những quy luật vốn có của nó, quy luật cung – cầu, quy luật giá trị, quy luật
28
cạnh tranh và ở đó mọi hoạt động của công ty phait tự cân đối, tự bù đắp thu chi
để tiếp tục phát triển.
Với quá trình tích luỹ những kinh nghiệm và từng bước hoàn thiện xây
dựng quy mô sản xuất. Công ty đã quyết định tập trung vào lĩnh vực kinh doanh
xây dựng và gia công sản xuất sản phẩm cơ khí. Phục vụ thị trường trong nước,
cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tối thiểu chi phí sản xuất
cho phép đẩy mạnh quảng cáo, tìm hiểu thị trường.
Để làm được điều đó, công ty đã mạnh dạn đầu tư nâng cao thiết bị dây
truyền máy móc, thiết bị công nghệ bằng nguồn vốn tự có và vay ngân hàng. Cụ
thể, năm 2002 số vốn đầu tư ban đầu là 2 tỷ đồng, năm 2003 số vốn đầu tư là 4,2
tỷ đồng, năm 2004 tổng số vốn đầu tư cho máy móc thiết bị là 5.8 tỷ đồng. Để
mua mới và nâng cao hệ thốn máy móc. Hiện nay công ty đã trang bị được một
hệ thống máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như máy khoan,
máy tiện, han, phau, máy cắt hơi..... đảm bảo thời gian và chất lượng.
Ngoài ra công ty còn đàu tư chiếm dụng con người vì yếu tố con người có
kĩ thuật, có tay nghề là đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lượng cao, có kĩ thuật và
đáp ứng được nhu câug của thị trường. Năm mới thành lập có 16 người lao động
( bao gồm cả lãnh đạo). Mới chỉ sau 3 năm thành lập công ty số lao động làm
việc tại công ty đã tăng lên 187 người. Đáp ứng được trình độ chuyên môn kỹ
thuật tay nghề, có khẳ năng đảm nhận các công trình, sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng. Chất lượng của cán bộ như: 15% đạt trình độ đại học, cao đẳng;
17,5% đạt trình độ trung học chuyên nghiệp ; 18% công nhân có tay nghề bậc
5/7. Còn lại là lao động phổ thông. Độ tuổi trung bình là 28 tôi; để đạt được chất
lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghềđược tuyển dụng thông qua các
trường dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm.
có thể nói sau khi thay đổi cơ chế quản lý hoạt động, có sự định hướng
đúng đắn, sản xuất ngày càng cao đạt hiệu quả và có uy tín trên thị trường, quy
mô sản xuất ngày càng mở rộng, với hàng trăm công trình trong năm.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là sản xuất các mặt hàng kết cấu các laọi
như giàn giáo xậy dựng, giáo chống tổ hợp, cốp pha thép, cột chống đa
năng...Sản phẩm của công ty đượ c sản xuất ra đời với chất lượng ngày càng cao,
phong phú: chính xác đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi khắt khe của khách hàng.
Công ty luôn hoàn thành kế hoạch với doanh thu lợi nhuận nộp ngân sách
nhà nước, tăng tích luỹ mở rộng quy mô sản xuất và đảm bảo cho hơn 197 cá...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status