Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế tại công ty TNHH thương mại và sản phẩm Thế Vinh - pdf 12

Download Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế tại công ty TNHH thương mại và sản phẩm Thế Vinh miễn phí



Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế bao gồm điều chỉnh chi phí đã tập hợp cho phù hợp với chi phí sản xuất thực tế và tổng hợp chi phí thực tế theo từng đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Sau khi đã điều chỉnh chi phí sản xuất, kế toán kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất thực tế vào từng đối tượng tính giá thành. Nếu chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến từng đối tượng thì kết chuyển cho đối tượng, nếu chi phí sản xuất chung hợp lý liên quan đến nhiều đối tượng thì phải chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ cho từng đối tượng.
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên tài khoản sử dụng tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở tính giá thành là tài khoản 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ với nội dung và kết cấu như sau:
BÊN NỢ:
• Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
BÊN CÓ:
• Các khoản giảm chi phí sản xuất như: giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
• Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hay xuất bán trực tiếp.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 – chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung
- Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 – thành phẩm
Có TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Trường hợp sản xuất xong, không nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng, ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18807/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

thực tế và tiến hành xử lý khoản chênh lệch.
Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.
Mục tiêu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.
Từ khi ra đời cho đến nay, mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế nhằm hướng đến 3 mục tiêu cơ bản:
Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính.
Cung cấp thông tin phục vụ cho hoạch định, kiểm soát và ra quyết định trong nội bộ công ty.
Cung cấp thông tin để tiến hành việc nghiên cứu cải tiến chi phí sản xuất.
Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.
Đặc điểm của mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí thực tế là:
Tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều dựa trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí người ta thường dựa vào những căn cứ như: địa bàn sản xuất, tính chất quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán.
Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là phân xưởng sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, công trường thi công…
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu liên quan đến chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết của chi phí sản xuất.
Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà công ty cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Để xác định được đối tượng tính giá thành kế toán có thể dựa vào những căn cứ như: quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, hay những chi tiết, khối lượng sản phẩm dịch vụ đến một điểm dừng thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành.
Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành chính xác.
Giữa đối tượng tính giá thành với đối tượng tập hợp chi phí có những mỗi quan hệ với nhau:
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo đơn đặt hàng…
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm.
Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành giúp kế toán thiết lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và phân bổ chính xác hơn chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành.
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau. Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ kế toán như tháng, quý, năm.
Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu nhập, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo kế toán, ra quyết định và đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu nhà quản lý trong từng thời kỳ.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế có thể trình bày qua các bước cơ bản sau:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và kết cấu giá thành sản phẩm thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tính tổng giá thành, giá thành đơn vị từng sản phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Khi phát sinh các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các chứng từ và sử dụng những tài khoản sau:
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho (02 – VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (07 – VT)…
Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 621 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hay phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
BÊN NỢ:
Trị giá vốn nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
BÊN CÓ:
Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng sản xuất sản phẩm lao vụ trong kỳ vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên định mức bình thường vào bên Nợ TK 632.
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ.
Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp đưa vào sản xuất, chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan và ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331…Tổng giá thanh toán
Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hay thuế GTGT không được khấu trừ, hay nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 111, 112, 141, 331…Tổng giá thanh toán
Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết không nhập lại ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status