Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn - Hòa Bình - pdf 12

Download Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn - Hòa Bình miễn phí



MỤC LỤC
 
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: Một số lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm 3
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3
1.1.1. Chi phí sản xuất 3
1.1.2. Giá thành sản phẩm 6
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9
1.1.4. Sự cần thiết phải tồ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm 11
1.1.5. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm 12
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12
1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 14
1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên 18
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 21
1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 24
1.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 28
1.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ 33
1.4.1. Tài khoản sử dụng 34
1.4.2. Trình tự hạch toán 34
 
1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm 37
Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xi măng Vinaconex LS-HB 42
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần xi măng Vinaconex
Lương Sơn – Hoà Bình 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 42
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
một số năm gần đây 44
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 44
2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty 49
2.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xi măng Vinaconex
Lương Sơn – Hoà Bình 57
2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty 57
2.2.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 60
2.3. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Vinaconex LS – HB 63
2.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 63
2.3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 106
2.3.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 114
Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình 120
3.1. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty 120
3.1.1. Những thành tựu đạt được 120
3.1.2. Một số điểm tồn tại 123
 
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP xi măng Vinaconex LS-HB 126
3.2.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện.126
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện.128
KẾT LUẬN.144
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18737/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Ghi chú :
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
2.3. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn - Hòa Bình.
2.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hòa Bình
2.3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Do quy trình sản xuất công nghệ xi măng theo kiểu liên tục, qua nhiều giai đoạn công nghệ liên tiếp theo một quy trình khép kín, cho nên căn cứ vào tình hình thực tế, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại công ty được xác định theo từng công đoạn, mỗi công đoạn được tổ chức tương ứng với mỗi phân xưởng sản xuất chính. Cụ thể:
Bảng: Đối tượng sản xuất và phân xưởng tương ứng
STT
Đối tượng
Phân xưởng tương ứng
1
Công đoạn sản xuất bột liệu
Phân xưởng nguyên liệu
2
Công đoạn sản xuất clinker
Phân xưởng nung luyện clinker
3
Công đoạn sản xuất xi măng bột
Phân xưởng thành phẩm
4
Công đoạn sản xuất xi măng bao
Phân xưởng thành phẩm
(Nguồn: Phòng KTCN, CTCP Xi măng Vinaconex LS – HB)
2.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận lợi và đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đồng thời để đơn giản hóa công tác tính giá thành, các khoản mục chi phí sản xuất tính theo giá thành của công ty xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình được chia thành các khoản mục như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung.
2.3.1.3. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hòa Bình là đơn vị sản xuất kinh doanh sản phẩm xi măng bao với công nghệ lò đứng cơ khí hoá sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào tương đối ổn định qua các năm. Sản phẩm của công ty là vật liệu xây dựng với đặc trưng là chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào là rất lớn (trung bình chiếm 81% tổng chi phí, chiếm 75% tổng doanh thu)
Do đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được coi là yếu tố đầu tiên, tiên quyết, quyết định quá trình sản xuất và phát triển của doanh nghiệp, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm, là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp muốn sản xuất và kinh doanh hiệu quả. Do đó việc theo dõi, giám sát, quản lý phải chặt chẽ nhằm góp phần hạ giá thành sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ… Nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành các yếu tố như sau:
Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu chính trong doanh nghiệp gồm các loại đá, thạch cao, phụ gia tổng hợp, quặng sắt….
Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất như kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Vật liệu phụ bao gồm vỏ bao, bi đạn, gạch chịu lửa, dầu, mỡ bôi trơn, vật liệu phụ khác,… những vật liệu phụ này công ty mua bên ngoài.
Nhiên liệu, năng lượng: Nhiên liệu là loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, ở công ty, nhiên liệu bao gồm than cám, xăng, dầu… Năng lượng được sử dụng cho quá trình sản xuất của công ty là điện năng.
* Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá vốn thực tế nhập kho, cụ thể đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá trị thực tế NVL nhập kho
=
Giá mua
+
Chi phí thu mua
-
Các khoản giảm trừ
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hòa Bình được thực hiện theo sơ đồ sau:
Phiếu xuất kho à Bảng phân bổ nguyên vật liệu à Sổ chi tiết các tài khoản à Sổ Cái.
Ngoài ra, khi có nhu cầu về nguyên vật liệu đột xuất để sản xuất hay sửa chữa TSCĐ tại các phân xưởng,…thì các bộ phận, phân xưởng sẽ đề nghị theo mẫu Đề nghị cấp nguyên vật liệu, được Phó giám đốc phụ trách sản xuất phê duyệt và chuyển ra phòng Kế hoạch để viết phiếu xuất kho.
Biểu 01: yêu cầu cấp nguyên vật liệu (Theo biểu mẫu ISO 9001-2000)
ĐỀ NGHỊ CẤP NGUYÊN VẬT LIỆU
BM.7.4.01.01
LBH: 01
Số TT
Tên vật tư
Đơn
vị tính
Số lượng
Thời
gian cấp
Ghi chú
Cần dùng
Tồn kho
Cần mua
1
Than cám
Tấn
1.800
1.900
2
3
Lương Sơn, ngày 02 .tháng 01 năm 2007
PGĐ sản xuất
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Bộ phận đề nghị
(Ký, họ tên)
- Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho nhằm theo dõi số lượng nguyên vật liệu xuất kho nội bộ làm căn cứ để kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, định mức tiêu hao và giá vốn hàng tiêu thụ. Mỗi phiếu được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
Liên 1: Lưu ở quyển phiếu xuất (liên gốc) tại phòng Kế hoạch- bộ phận lập phiếu
Liên 2 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho Phòng kế toán – tài vụ ghi tiếp vào cột 3,4 và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3 : Phân xưởng nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận.
Ví dụ : Trích phiếu xuất số 02, ngày 05/01/07, xuất Nguyên vật liệu chính (Than cám) cho phân xưởng Nguyên liệu phục vụ sản xuất, số lượng 1.800 tấn, xuất tại kho nguyên liệu.
Biểu 02: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số : 01-VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Đơn vị : C.ty CP XM Vinaconex LS-HB
Địa chỉ: TT.Lương Sơn-HB
Nợ TK: Số: 02
Có TK:
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Họ và Tên người nhận hàng : Nguyễn Thị Hoa - Địa chỉ (bộ phận): PX Nguyên Liệu
Lý do xuất kho: theo yêu cầu ngày 02/01/07 đã được duyệt
Xuất tại kho: Nguyên liệu Địa điểm: Khu sản xuất công ty
TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Sản phẩm, hàng hoá

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (1000đ)
Thành tiền
Theo yêu cầu
Thực
Xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Than cám
Tấn
1.800
1800
….


Cộng
1.800
1.800
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một ngàn tám trăm tấn
Số chứng từ gốc kèm theo: Yêu cầu cấp NVL
Lương Sơn, ngày 05 tháng 01 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng hay bộ phận có nhu cầu nhập
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
+ Trên phiếu xuất chỉ thể hiện phần lượng, khi chứng từ chuyển lên phòng kế toán, tại đây phần tính giá xuất kho được hạch toán.
+ Khi viết phiếu xuất chuyển cho thủ kho, và ghi số lượng thực xuất, vào thẻ kho và chuyển cho phòng Kế toán tài vụ để theo dõi và hạch toán.
+ Tại phòng kế toán được hạch toán như sau:
Giá xuất kho = Số lượng xuất * Đơn giá bình quân
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Tại thời điểm này giá than cám (theo báo giá của Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam) là 532.000đ/tấn
Vậy trị giá xuất kho : 1.800 tấn * 532.000 đ/tấn = 957.60...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status