Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ may Huỳnh Gia - pdf 12

Download Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ may Huỳnh Gia miễn phí



MỤC LỤC
 
Lời mở đầu
Danh mục viết tắt
CHƯƠNG 1: Giới thiệu về công ty TNHH SX- TM – DV May Huỳnh Gia
1.1. Sơ lược về lịch sử công ty
1.1.1. Khái quát về công ty
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
1.1.3.1. Chức năng
1.1.3.2. Nhiệm vụ
1.1.4. Quá trình sản xuất
1.1.4.1. Quy trình sản xuất
1.1.4.2. Giải thích quy trình
1.2. Tổ chức bộ máy
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ máy kế toán
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng
1.3.3.2. Hình thức sổ kế toán
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
2.1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm
2.1.2. Phân loại
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
2.1.3. So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
2.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành
2.1.5. Kỳ tính giá thành sản phẩm
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.2.1.1. Khái niệm
2.2.1.2. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.2.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 3: Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty
3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị
3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1.1.1. Hạch toán chi tiết
a. Khái niệm
b. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1.1.2. Hạch toán tổng hợp
3.1.2. hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.1.2.1. Hạch toán chi tiết
a. Khái niệm
b. Nguyên tắc hạch toán
c. Mức phân bổ tiền lương
3.1.2.2. Hạch toán tổng hợp
a. Chứng từ sử dụng
b. Tài khoản sử dụng
c. Phương pháp hạch toán
d. Trình tự hạch toán
3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
3.1.3.1. Hạch toán chi tiết
a. Khái niệm
b. Nội dung của chi phí sản xuất chung
c. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung
3.1.3.2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
a. Chứng từ sử dụng
b. Tài khoản sử dụng
c. Phương pháp hạch toán
d. Trình tự hạch toán
3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.2.1. Khái niệm
3.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất
3.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm
3.3.1. Khái niệm
3.3.2. Phương pháp tính giá thành
CHƯƠNG 4: Nhận xét và kiến nghị
4.1. Nhận xét
4.2. Kiến nghị
Kết luận:
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18705/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

đó, chi phí cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
- Tuy nhiên, đối với công ty Huỳnh Gia, để phục vụ cho nhu cầu tính giá thành, công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo công cụ kinh tế của chi phí.
- Đặc điểm của cách phân tích này là: căn cứ vào mục đích và công cụ của chi phí có cùng mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế.
- Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất là những chi phí tham gia trực tiếp và gián tiếp và quá trình chế tạo ra sản phẩm, ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí sản xuất theo cách phân loại này gồm các khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí cấu thành nên thực thể của sản phẩm hay góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm. Bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính: vải các loại
Chi phí nguyên vật liệu phụ: thun, chỉ, nhãn...
Năng lượng: điện...
Chi phí phân công trực tiếp: là chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Bao gồm:
Chi phí về tiền lương
Tiền công
Tiền làm thêm giờ
Phụ cấp
Tiền ăn giữa ca.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất.
ð Tác dụng: Việc phân loại này nhằm quản lý sản xuất kinh doanh theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, lập tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất kinh doanh và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau, cung cấp số liệu cho việc lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Phân loại giá thành thành sản phẩm:
Phân loại giá thành giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt hơn giá thành sản phẩm kế toán đã:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời gian để tính giá thành theo giá thành định mức.
Ÿ Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Nó là cơ sở để tính giá hiệu quả của một hoạt động sản xuất kinh doanh, là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà công ty đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Giá thành định mức được thiết lập vào thời điểm trước khi công ty tiến hành sản xuất.
Căn cứ vào phạm vi các chi phí tính nhập vào giá thành, kế toán tính giá thành sản phẩm sản xuất là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất trong phạm vi phân xưởng gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
2.1.3. So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên quan mật thiết với nhau, là hai yếu tố cần và có. Trong đó, đối với chi phí sản xuất thì có tính vận động liên tục gắn liền với sự vận động của quá trình sản xuất, còn giá thành sản phẩm thì là thời điểm giới hạn của chi phí sản xuất, gắn liền với kết quả sản xuất.
2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh. Yêu cầu hạch toán đòi hỏi các chi phí được tập hợp theo đúng các yếu tố khoản mục đã quy định và theo một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi mà chi phí sản xuất cần được tập hợp vào để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí và cung cấp số liệu cho việc tính toán giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong công ty là nơi phát sinh chi phí trong toàn doanh nghiệp hay là đối tượng chịu chi phí như sản phẩm.
Tuy nhiên để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào:
w Tính chất sản xuất
Địa bàn sản xuất
Đặc điểm quy trình công nghệ
Loại hình sản xuất
Tổ chức sản xuất
Đặc điểm sản phẩm
Yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm
Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp
Trình độ của kế toán
Từ những đặc điểm trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể xác định là từng phân xưởng, từng giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm hay theo đơn đặt hàng.
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết về chi phí sản xuất, xây dựng quy trình kế toán chi phí sản xuất.
2.1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng giá thành sản phẩm là những sản phẩm, bán thành phẩm đã hoàn toàn đòi hỏi phải xác định giá thành và giá thành đơn vị trong một kỳ nhất định. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi giới hạn tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp cần căn cứ vào các đặc điểm sau:
Đặc điểm của giá thành sản phẩm.
Trình độ khả năng, phương tiện xử lý thông tin của người làm công tác kế toán.
Yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm đã hoàn thành, chi tiết hay bộ phận của sản phẩm.
2.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn.
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tình giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm.
Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất theo giai đoạn.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giúp kế toán thiết lập quy trình kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
2.1.5. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành là một khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành.
Một công ty muốn tính được giá thành họ phải xác định kỳ tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc tính chất, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu hạch toán. Thông thường doanh nghiệp lựa kỳ tính giá thành là tháng, quý, hay thời gian kết thúc một đơn đặt hàng, một lô hàng…
Do đó, đôi khi có trường hợp kết thúc một kỳ kế toán nhưng chưa kết thúc kỳ tính giá thành thì chi phí sản xuất vẫn được tổng hợp nhưng không tính giá thành sản phẩm.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.2.1.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
2.2.1.1. Khái niệm:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xu...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status