Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách - pdf 12

Download Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách miễn phí



MỤC L ỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM SÁCH 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy. 1
II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy 2
1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Nhà máy 2
1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban 3
2. Đội ngũ lao động của nhà máy 7
2.1. Số lượng lao động 8
2.2. Cơ cấu lao động 8
2.3. Chất lượng lao động 8
3. Đặc điểm cơ sở vật chất nguồn vốn kinh doanh 9
3.1. Đặc điểm máy móc, nhà xưởng 9
3.2. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh 10
4. Đặc điểm về sản phẩm thị trường tiêu thụ 11
4.1. Đặc điểm về sản phẩm 11
4.2. Đặc điểm về qui trình sản xuất sản phẩm 11
4.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ 14
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 2003 – 2006 14
1. Kết quả về sản phẩm 14
2. Kết quả sự phát triển thị trường 15
3. Doanh thu và lợi nhuận 15
4. Thu nhập bình quân đầu của người lao động và nộp ngân sách nhà nước 16
IV. Một số thuận lợi khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM SÁCH 19
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy 19
1. Nhân tố sản xuất 19
2. Nhân tố vật tư và sản phẩm tiêu thụ 19
2.1. Mua sắm, dự trữ vật tư 19
2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 19
3. Nhân tố mặt thanh toán 19
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy 20
1. Nguồn vốn lưu động của Nhà máy 20
2. Tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy 23
3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của Nhà máy 26
3.1. Vốn bằng tiền 26
3.2. Khả năng thanh toán 27
4. Tình hình quản lý các khoản phải thu 31
5. Tình tổ chức tiêu thụ sản phẩm và quản lý hàng tồn kho 31
III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2003 – 2006 32
1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 32
2. Mức đảm nhiệm vốn lưu động 34
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 34
IV. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy 36
1. Những kết quả đạt được 36
2. Những hạn chế 37
3. Nguyên nhân 37
 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY TUYNEL NAM SÁCH 39
I. Định hướng phát triển của Nhà máy trong những năm tới 39
1. Định hướng phát triển chung 39
2. Định hướng trong việc phân bổ và sử dụng vốn lưu động của Nhà máy trong thời gian tới 39
3. Các mục tiêu chủ yếu năm 2008 40
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy 41
1. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá VLĐ, đảm bảo việc chủ động huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 41
2. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh quá trình thu hồi tiền hàng 45
3. Xác định lượng dự trữ tối ưu 48
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Nhà máy 49
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28385/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn Nhà máy càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên
=
Nguồn vốn thường xuyên của Nhà máy
-
Giá trị còn lại của TSCĐ và đầu tư dài hạn
Trong đó:
Nguồn vốn
thường xuyên
=
Nguồn vốn
chủ sở hữu
+
Nợ
dài hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
TSLĐ và ĐTNH
-
Tổng nợ
ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời:
Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) Nhà máy có thể thường sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải nộp Nhà nước và các khoản phải trả khác.
Việc phân loại nguồn VLĐ theo cách này giúp người quản lý xem xét huy động các nguồn phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Để xem xét rõ hơn về nguồn vốn lưu động của Nhà máy, ta đi xem xét bảng 4:
Từ số liệu bảng 4 ta thấy nguốn vốn lưu động của Nhà máy có sự tăng lên qua các năm:
Năm 2006 tổng nguồn vốn là: 3.226.733.064 đồng tăng so với năm 2005 là 699.903.700 đồng.
Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 342.877.364 đồng.
Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 649.685.000 đồng.
Sự tăng lên của nguồn vốn lưu động chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn vốn lưu động tạm thời.
Năm 2006 nguốn vốn lưu động tạm thời chiếm 88.7% trong tổng nguồn vốn lưu động, còn nguồn vốn lưu động thường xuyên chiếm 11.3% tổng vốn lưu.
động. Sự chênh lệch này gây ảnh hưởng khó khăn đến sự chủ động về vốn lưu động của Nhà máy , ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh nhất là chiến lược kinh doanh lâu dài
Tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên tăng dần qua các năm, nguồn vốn lưu động tạm thời giảm dần qua các năm.
Năm 2003 nguồn vốn lưu động thường xuyên chiếm tỷ trọng 3% tỷ lệ này tăng lên qua các năm, nguyên nhân của sự tăng lên là do trong những năm đầu mới đi vào hoạt động sản xuất Nhà máy phải huy động một lượng vốn dài hạn tương đối vào mua sắm các trang thiết bị máy móc cho sản xuất, trong những năm sau sản xuất dần đi vào ổn định thì tỷ lệ này tăng lên. Để đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh Nhà máy huy động nguồn vốn tạm thời và cũng do sau khi sản xuất đi vào ổn định nguồn vốn này giảm dần qua các năm.
Bảng 4: Nguồn vốn lưu động của Nhà máy giai đoạn 2003 - 2006
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Giá trị (đ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (đ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (đ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (đ)
Tỷ trọng (%)
I. Vốn lưu động
1 534 267 000
100.0
2 183 952 000
100.0
2 526 829 364
100.0
3 226 733 064
100.0
1.Tiền
1 234 267 000
80.4
1 658 952 000
76.0
36 248 925
1.4
12 855 034
0.4
2.Các khoản phải thu
108 950 000
7.1
300 000 000
13.7
743 756 354
29.4
914 016 313
28.3
3.Hàng tồn kho
191 050 000
12.5
225 000 000
10.3
1 525 908 728
60.4
2 223 839 296
68.9
4.TS lưu động khác
220 915 357
8.7
76 022 421
2.4
II. Nguồn vốn
1 534 267 000
100.0
2 183 952 000
100.0
2 526 829 364
100.0
3 226 733 064
100.0
1. Nguồn VLĐ thường xuyên
46 460 000
3.0
97 964 320
4.5
287 374 127
11.4
363 808 338
11.3
2. Nguồn VLĐ tạm thời
1 487 807 000
97.0
2 085 987 680
95.5
2 239 455 237
88.6
2 862 924 726
88.7
( Nguồn phòng kế toán Nhà máy )
Sang năm 2006, tỷ lệ có thay đổi một chút, năm 2005 nguồn vốn thường xuyên chiếm 11.4%, sang năm 2006 giảm còn 11.3% . Sự thay đổi này là do nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng ngày càng cao, sản xuất kinh doanh với qui mô ngày càng rộng, Nhà máy đầu tư thêm trang thiết bị để nâng cao năng suất.
Bảng 4 cho ta thấy vốn lưu động của Nhà máy được hình thành từ các nguồn khác nhau. Để xem xét Nhà máy đã sử dụng phân bổ vốn lưu động như thế nào có hợp lý hay không ta xem xét tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy ( 2003 – 2004 ):
Tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả Nhà máy chia vốn lưu động thành 2 loại :
- Vốn bằng tiền:
Là bộ phận VLĐ không biểu hiện bằng hình thái hiện vật.Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Vốn vật tư, hàng hoá:
Là bộ phận VLĐ biểu hiện dưới hình thái hiện vật trong doanh nghiệp. Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm : nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho Nhà máy có cơ sở để tính toán kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ để có những quyết định tối ưu về mức tận dụng số VLĐ đã bỏ ra. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để Nhà máy đánh giá khả năng thanh toán của mình.
Để thấy rõ tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu của Nhà máy ta xem bảng 6:
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn lưu động Nhà máy tăng lên qua các năm :
Năm 2006 tổng nguồn vốn là: 3.226.733.064 đồng tăng so với năm 2005 là 699.903.700 đồng.
Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 342.877.364 đồng.
Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 649.685.000 đồng.
Sự tăng lên của vốn lưu động là một hướng tốt xong bảng số liệu cho ta thấy sự tăng lên đó chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho là hai khoản mục chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy đó lại là biểu hiện không tốt.
Các khoản khác là tài sản lưu động khác và tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ và có tỷ trọng giảm dần qua các năm.
Năm 2006 chiếm tỷ lệ 2.4% tỷ trọng trong tổng vốn lưu động, tiền mặt chiếm tỷ trọng 0.4% trong tổng vốn lưu động.
Nhìn bảng ta cũng nhận thấy, tỷ trọng giữa lượng vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác qua các năm không cân đối.
Với tình hình phân bổ cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy như bảng trên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy. Đểm xem xét, ta đi xem xét chi tiết từng khoản mục để thấy được ảnh hưởng của vốn lưu động:
.
Bảng 5: Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy giai đoạn 2003 - 2006
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị ( đ )
Tỷ trọng (%)
Giá trị ( đ )
Tỷ trọng (%)
Giá trị ( đ )
Tỷ trọng (%)
Giá trị ( đ )
Tỷ trọng (%)
I. Tiền
1 234 267 000
80.4
1 658 952 000
76
36 248 925
1.5
12 855 034
0.4
1.Tiền mặt
1 178 724 985
95.5
1 526 235 840
92
32 805 699
90.5
5 265 899
41
2.Tiền gửi ngân hàng
55 542 015
4.5
132 716 160
8
3 443 226
9.5
7 589 135
59
II. Các khoản phải thu
108 950 000
7.1
300 000 000
13.7
743 756 354
29.4
914 016 313
28.3
1.Phải thu của khách hàng
43 035 250
39.5
136 500 000
45.5
643 756 354
86.6
898 516 313
98.3
2.Các khoản phải thu khác
65 914 750
60.5
163 500 000
54.5
100 000 000
13.4
15 500 000
1.7
III.Hàng tồn kho
191 050 000
12.5
225 000 000
10.3
1 525 908 728
60.4
2 ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status