Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần tấm lợp Đông Anh - pdf 12

Download Chuyên đề Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần tấm lợp Đông Anh miễn phí



MỤC LỤC
 
 
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm
2. Phân loại thị trường
3. Các chức năng của thị trường
II. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG
1. Nhân tố bên ngoài
1.1. Nhân tố thuộc về môi trường KTQD
1.2. Nhân tố thuộc về môi trường ngành
1.3. Các nhân tố khác
2. Nhân tố bên trong
2.1. Nhân lực
2.2. Công nghệ kỹthuật, máy móc, thiết bị
2.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
III. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
A. Thu thập thông tin về thị trường cơ sở để để ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp
B. Xử lý thông tin
C. Xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng
1. Chiến lược sản phẩm
2. Chính sách giá cả
3. Chính sách phân phối
 
IV. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Sự cần thiết khách quan
2. Xu hướng duy trì mở rộng thị trường hiện nay
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH.
 
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty
2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm sản phẩm
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
3. Đặc điểm về lao động
4. Đặc điểm về tài chính
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
1. Thị trường tiêu thụ của Công ty
2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1. Thành tích
2. Những tồn tại
3. Nguyên nhân tồn tại
 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1. Hoàn thành và tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
2. Có chính sách giá cả hợp lý
3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
4. Tổ chức hợp lý việc phân phối và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty
5. Tiếp cận công nghệ mới
6. Tăng cường các hoạt động yểm trợ bán hàng
 
KẾT LUẬN
Danh sách tài liệu tham khảo
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn và đon vị thực tập
 
 
TRANG
1
 
5
 
5
5
6
7
8
8
8
11
13
13
13
14
15
16
 
16
17
17
18
19
21
22
23
 
 
23
24
26
 
 
26
26
 
28
28
31
 
33
33
33
34
35
 
44
44
46
 
54
54
56
56
 
 
58
58
61
63
 
66
69
70
 
 
71
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28750/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999, 2000, 2001.
2/ Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty :
2.1/ Đặc điểm về tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty :
Từ khi cổ phần hoá, để phù hợp với luật công ty ( cũ ) về công ty cổ phần, công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý ( trên cơ sở bộ máy quản lý cũ ), thêm một số bộ phận nhưng vẫn theo nguyên tắc : đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao nhất mà vẫn theo quy định của pháp luật.
Ngày 01/01/1999 công ty được cổ phần hoá với số vốn điều lệ là 9.338.200.000đ. Trong đó
Vốn của nhà nước là : 4.361.900.000đ ( chiếm 47,5% )
Vốn cổ đông là : 4.976.300.000đ ( chiếm 52,5% ).
Số lượng cổ đông của công ty là 495 cổ đông. Mệnh giá cổ phần 100.000đ. Số cán bộ của công ty năm 1999 là 480 người. trong đó nhân viên quản lý là 50 người. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên chức là : 1.017.232 đ/tháng.
Việc thực hiện chế độ trả lượng hiện nay ở công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương : trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Ngoài ra công ty còn áp dụng chế độ tiền thưởng .
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau :
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng công nghệ cơ điện
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng KCS
Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC
Phân xưởng sản xuất tấm lợp kim
Đội xe vận tải và đội xây lắp
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của công ty ( từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, của giám đốc công ty.
Ban kiểm soát : ban liểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát hoạt động hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
Tổng giám đốc : là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là thay mặt theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty.
Phó tổng giám đốc : là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc. Được tổng giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, giúp tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày. tuần, tháng.
Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
Phòng tổ chức – hành chính : có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế...cụ thể là phân công lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động...
Phòng công nghệ điện : có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật máy móc điện và các thiất bị khác.
Phòng kinh doanh tiếp thị : tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kinh tế – kế hoạch : tham mưu cho tổng giá đốc kế hoạch xây dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống...Xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các công trình ...
Phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm ) : chịu trác nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC ( PXTLAC) : là một phân xưởng của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng.
Đội xe vận tải và đội xây lắp : làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
2.2/ Quy trình công nghệ sản xuất :
Từ ngày thành lập và hoạt động đến nay, công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, sản lượng và vốn lưu động tăng.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty được biểu diễn theo sơ đồ sau:
KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
GIẤY
AMIĂNG
XIMĂNG
NGÂM-XÉ
CÂN
CÂN
CÂN
NGHIỀN
MÁY TRỘN HOLANDER
NƯỚC ĐỤC
BỂ BÙN
BỂ PHÂN PHỐI PULPER
BỂ XEO
BĂNG TẢI DẠ
XI LANH TẠO TẤM PHẲNG
BĂNG TẢI CAO SU
XI LANH TẠO SÓNG
DƯỠNG HỘ TỰ NHIÊN TẠI KHUÔN
BUỒNG HẤP SẤY KÍN
ĐỂ NGUỘI DƠ KHUÔN
BẢO DƯỠNG TRONG BỂ NƯỚC
DƯỠNG HỘ TỰ NHIÊN
XUẤT XƯỞNG NHẬP KHO
NỒI HƠI
NƯỚC ĐÃ KHỬ
NƯỚC TRONG
ĐONG
II/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP ĐÔNG ANH .
1/ Đặc điểm về sản phẩm :
Sản phẩm của công ty là tấm lợp Amiăng Ximăng, một loại vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm là : chịu nhiệt tốt, phù hợp khí hậu nóng ẩm nước ta, có độ bền cao ( trên 20 năm ), giá rẻ và rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn.
Chính vì vậy, sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh...nơi có các công trình xây dựng. Và hơn nữa, một số tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa khác thì nhu cầu trên thị trư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status