Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu điện - pdf 12

Download Chuyên đề Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu điện miễn phí



Mục lục
Mở đầu 1
Chương 1: Tổng quan về Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu điện 3
1.1. Giới thiệu về Nhà máy số 2 - Công ty cổ phần thiết bị bưu điện 3
1.2. Quá trình hình thành, phát triển của Nhà máy số 2 - Công ty cổ phần thiết bị bưu điện 4
1.3. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của Nhà máy số 2 ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch sản xuất 6
1.3.1 Đặc điểm sản phẩm 6
1.3.2 Đặc điểm nguyên vật liệu 8
1.3.3 Đặc điểm lao động 10
1.3.4 Đặc điểm công nghệ, máy móc thiết bị 12
1.3.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Nhà máy số 2 15
1.3.6 Cơ cấu sản xuất tại Nhà máy số 2 18
1.4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Nhà máy số 2 trong những năm gần đây 19
1.4.1 Kết quả về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà Nước 19
1.4.2 Thu nhập và đời sống của người lao động 23
1.4.3 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy số 2 qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản . 24
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy số 2 27
2.1 Vai trò của kế hoạch sản xuất và công tác xây dựng kế hoạch sản xuất đối với Nhà máy số 2 27
2.2 Đặc điểm của hệ thống thông tin phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất và sự phối hợp giữa các phòng ban trong quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất 28
2.3 Trình độ chuyên môn của nhân viên phụ trách công tác kế hoạch sản xuất và quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất 30
2.4 Các bộ phận cấu thành kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2 32
2.4.1 Kế hoạch sản xuất năm 32
2.4.2 Kế hoạch sản xuất tháng 34
2.4.3 Kế hoạch sản xuất tháng từng phân xưởng 35
2.5 Một số kết quả xây dựng, thực hiện kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2 trong thời gian qua 37
2.6 Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2 44
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2 46
3.1 Hoàn thiện quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất 46
3.2 Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên phụ trách công tác kế hoạch sản xuất 49
3.3 Xây dựng các chỉ tiêu đánh gía hiệu công tác kế hoạch sản xuất 51
3.4 Vận dụng phương pháp cân đối trong xây dựng kế hoạch sản xuất 54
3.5 Đẩy mạnh hợp tác, phối hợp giữa các phòng ban Nhà máy 58
Kết luận 60
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29126/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

năm trước tăng khoảng 1.2 lần, năm 2007 so với năm 2003 tăng 1.86 lần, điều này thể hiện qua biểu đồ 1.4
Biểu đồ 1.4: Thu nhập bình quân của người lao động
Tại Nhà máy số 2 người lao động ngoài việc có một mức lương cao thì còn nhận được sự quan tâm chăm lo của ban lãnh đạo Nhà máy về mặt tinh thần . Người lao động được đảm bảo về các điều kiện vệ sinh, an toàn lao động, bảo hộ lao động, được khám sức khoẻ định kì, …
1.4.3 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy số 2 qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản .
Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy đạt kết quả cao nên tình hình tài chính của Nhà máy cũng khá tốt, điều này được thể hiện qua bảng 1.8
Bảng 1.8: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Nhà máy số 2
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1.Cơ cấu TS ( % )
TSCĐ / TSS
TSLĐ/ TSS
26.89
73.11
22.86
77.14
25.18
74.82
33.51
66.49
2. Cơ cấu nguồn vốn ( % )
Nợ / TNV
Vốn CSH/ TNV
65.64
34.36
61.12
38.88
54.13
45.87
46.80
53.20
3. Khả năng thanh toán
Tiền mặt/ Nợ ngắn hạn
TSS/ Tổng nợ
TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
0.02
1.52
1.3
0.03
1.57
1.25
0.11
1.68
1.29
0.21
2.54
1.17
4.Khả năng sinh
lời (% )
LNTT/ DT thuần
LNST/ DT thuần
LNST/ Vốn CSH
17.31
12.47
18.79
17.90
12.89
17.15
17.97
12.94
17.26
18.01
12.96
18.34
“Nguồn: Phòng kế toán tài chính”
Qua bảng 1.8 ta thấy :
- Về cơ cấu tài sản thì TSLĐ luôn chiếm một tỷ trọng lớn tuy nhiên có xu hướng giảm dần . TSCĐ Chiếm khoảng trên 20% trong tổng tài sản và đang có xu hướng tăng lên . Điều này có thể là do Nhà máy đầu tư nhiều vào TSLĐ để sản xuất sản phẩm còn sự tăng lên của TSCĐ là do 2 năm gần đây Nhà máy đã mua một số máy móc thiết bị mới và đặc biệt là đang xây dựng một phân xưởng mới là phân xưởng cáp quang.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vố chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn còn chủ yếu là nợ . Tỷ trọng nợ đang có xu hướng giảm dần so với vốn chủ sở hữu, điều này là do chính sách sử dụng đòn cân nợ của Nhà máy, Nhà máy vay nợ để đầu tư vào TSLĐ còn vốn chủ sở hữu dùng để đầu tư vào TSCĐ . Tuy nhiên do môi trường kinh doanh có nhiều rủi ro trong hai năm gần đây và việc kinh doanh tốt nên Nhà máy đã giảm bớt tỷ trọng nợ . Nguồn vốn chủ sở hữu tăng còn do việc Công ty đã hát hành cổ phiếu ra công chúng trong năm 2007.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Do việc giảm tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn mà nhóm chỉ tiêu này của Nhà máy khá tốt . Khả năng trả nợn gắn hạn của Nhà máy luôn được đảm bảo bằng tài sản lưu động có khả năng luân chuyển cao. Tuy nhiên lượng dự trữ tiền mặt của Nhà máycòn ở mức khá thấp, trong trường hợp xảy ra các rủi ro của thị trường hay cần trả nợ gấp thì Nhà máy sẽ gặp khó khăn.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Các chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu này đều tăng trong 4 năm qua . Chỉ tiêu về LNTT / DT thuần và LNST / DT thuần đều ở mức cao . Đặc biệt là chỉ tiêu về LNST / vốn CSH ở mức rất cao. Nếu lấy mức lãi suất ngân hàng là 10% một năm thì khả năng sinh lời vốn các chủ sở hữu đầu tư vào Nhà máy luôn gấp gần 2 lần.
Chương 2
Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất
tại Nhà máy số 2
2.1 Vai trò của kế hoạch sản xuất và công tác xây dựng kế hoạch sản xuất đối với Nhà máy số 2
Đối với mỗi doanh nghiệp thì kế hoạch sản xuất luôn giữ một vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của mình .Trong các bộ phận cấu thành kế hoạch kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp thì kế hoạch sản xuất là một kế hoạch giữ vai trò trung tâm . Đối với Nhà máy số 2 thì vai trò của kế hoạch sản xuất càng quan trọng vì Nhà máy thực hiện chức năng sản xuất là chủ yếu . Vai trò của kế hoạch sản xuất thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Kế hoạch sản xuất là căn cứ để xây dựng kế hoạch mua sắm và cung ứng nguyên vật liệu . Dựa vào các chỉ tiêu trong kế hoạch sản xuất như số lượng sản phẩm sản xuất, thời gian sản xuất, .. mà phòng Vật tư cuả Nhà máy sẽ xây dựng kế hoạch mua sắm, dự trữ và cung ứng nguyên vật liệu .
- Kế hoạch sản xuất là cơ sở xây dựng kế hoạch mua sắm, sử dụng máy móc thiết bị.
Như vậy ta thấy kế hoạch sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với các kế hoạch khác của Nhà máy, nó vừa chi phối các kế hoạch khác tuy nhiên cũng vừa lệ thuộc vào các kế hoạch khác . Mối quan hệ này cho thấy rằng mục tiêu kinh doanh của Nà máy muốn thực hiện tốt thi cần thực hiện tốt tất cả các kế hoạch về nguyên vật liệu, nhân lực, tiêu thụ .
Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy thì kế hoạch sản xuất cũng cho biết Nhà máy có nhận them các đơn dặt hàng mới không, có nên mở rộng quy mô sản xuất hay không, … Kế hoạch được duyệt cũng là phương án có hiệu quả nhất bởi là phương án có chi phí thấp nhất.
Kế hoạch sản xuất là cơ sở để triển khai thực hiện các hoạt động sản xuất tạo ra các sản phẩm cụ thể . Bên cạnh đó kế hoạch sản xuất cũng là căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện hoạt động sản xuất của Nhà máy.
Kế hoạch sản xuất có vai trò quan trọng như vậy nên công tác xây dựng kế hoạch sản xuất có vai trò càng quan trọng vì đây là khâu mở đầu của việc hình thành kế hoạch sản xuất làm tốt công tác này sẽ cho ra một bản kế hoạch có chất lượng tốt từ đó góp phần vào nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch của Nhà máy.
2.2 Đặc điểm của hệ thống thông tin phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất và sự phối hợp giữa các phòng ban trong quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất
Thông tin là yếu tố quan trọng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác xây dựng kế hoạch sản xuất nói riêng . Các thông tin nhanh chóng , cập nhật, chính xác, đầy đủ sẽ giúp cho việc lập kế hoạch được thuận lợi, có hiệu quả cao . Do đó việc xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho công tác kế hoạch hóa sản xuất và lập kế hoạch sản xuất là điều quan trọng . Trong đó cần xác định các yếu tố chủ đạo là nguồn cung cấp thông tin, nội dung của thông tin, mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống. Hệ thống thông tin phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy thể hiện qua sơ đồ 1.4
Sơ đồ 2.1: Hệ thống thông tin trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2
P. Kinh doanh
P. TC – LĐ - TL
P. Vật tư
Bộ phận kho
P. Kế hoạch điều độ
( Bộ phận lập kế hoạch )
P. Công nghệ
Phân xưởng
Thông tin đi tới:
Thông tin phản hồi:
Sơ đồ trên phản ánh mối liên hệ thông tin giữa các phòng ban trong quá trình lập kế hoạch, các nguồn thông tin và nội dung các thông tin phục vụ cho công tác lập kế hoạch của Nhà máy là:
+ Phòng Kinh doanh cung cấp các thông tin về thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch tiêu thụ của các chi nhánh bán hàng và của Nhà máy.
+ Phòng Vật tư cung cấp thông tin về tình hình nguyên vật liệu, định mức sử dụng vật liệu.
+ Phòng Công nghệ cung cấp thông tin về tình hình máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, định mức s
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status