Luận án An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam - pdf 12

Download Luận án An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC . ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . iii
DANH MỤC CÁC BẢNG . iv
DANH MỤC CÁC HÌNH. .vi
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG
DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .6
1.1. AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ . 6
1.2. NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG AN SINH XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG . 23
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN . 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.68
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM .70
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM . 70
2.2. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG
DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY . 100
2.3. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG
DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY . 121
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.134
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI .135
3.1. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NÔNG DÂN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI . 135
3.2. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI. . 144
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI . 173
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.187
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .188
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .190
TÀI LIỆU THAM KHẢO .191
PHỤ LỤC .199


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29217/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

h vụ xã hội cơ bản
45.5
35.6
27.5
15.9
11.9
8.9
66
29
58
24.1
33.4
28.9
0
10
20
30
40
50
60
70
1993 1998 2002 2004
Hộ cùng kiệt ở nông thôn Hộ cùng kiệt tuyệt đối Hộ cùng kiệt bình quân cả nước
95
Thứ nhất, trong lĩnh vực giáo dục
Luật Giáo dục (2005) khẳng định quyền học tập của mọi công dân nước Việt
Nam, trong đó đặc biệt chú trọng đến con em nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn và người cùng kiệt (Điều 10, Luật Giáo dục). Luật Giáo dục đã
chính thức coi Trung tâm học tập cộng đồng là một trong số các cơ sở giáo dục của
nền giáo dục quốc dân. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho các chính sách giáo dục
trẻ em nông thôn.
Luật Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em quy định học tập là quyền của các
trẻ em trong đó có trẻ em nông thôn. Luật Phổ cập giáo dục tiểu học và tiến tới phổ
cập trung học cơ sở là khung pháp lý quan trọng vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu,
đòi hỏi tăng cường cơ sở vật chất và đầu tư cho giáo dục ở khu vực nông thôn.
Chương trình 135, các dự án XĐGN, phát triển kết cấu hạ tầng miền núi, v.v.
tập trung vào vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Một trong những hạng mục chủ yếu của các chương trình, dự án này là phát
triển các kết cấu hạ tầng, trong đó có xây dựng trường học: xoá bỏ các trường lớp
tạm bợ, xoá bỏ lớp học ba ca. Có nghĩa là xây dựng và nâng cấp cơ sở trường lớp và
điều kiện học tập cho trẻ em nông thôn, nhất là ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng
sâu,vùng xa.
Hình 2.6: Số lượng và tỷ lệ các xã có trường học phổ thông trên
cả nước (năm 2006)
Nguồn: [3]
983
8282
9047
10.8
91.2
99.6
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
Số xã có trường tiểu học Số xã có trường trung
học cơ sở
Số xã có trường trung
học phổ thông
0
20
40
60
80
100
120
Số lượng
Tỷ lệ
96
Tính đến ngày 01-7-2006, cả nước có khoảng 99,6% xã đã có trường tiểu học
và 91,2% các xã có trường trung học cơ sở. Để hỗ trợ gia đình nông dân cùng kiệt cho
con em tới trường, hàng năm Nhà nước thực hiện miễn giảm học phí và các khoản
đóng góp cho khoảng 3 triệu lượt học sinh cùng kiệt vào học sinh dân tộc thiểu số.
Thứ hai, trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người nông dân
Để giúp người nông dân có điều kiện tiếp xúc với các dịch vụ y tế cơ bản,
thời gian qua Chính phủ đã chi 8% GDP cho khu vực này. Chính vì vậy, đến năm
2006, cả nước có hơn 9.000 xã có trung tâm y tế xã và hơn 71.000 cán bộ y tế ở các
thôn. Nhờ đó, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tử vong trẻ em và tử vong bà mẹ giảm rõ
rệt qua các năm. Ví dụ: tỷ lệ chết của trẻ em dưới 5 tuổi giảm 32,5% từ mức
82,1/1000 giai đoạn 1979-1983 xuống còn 46/1000 giai đoạn 1987-1996; tỷ lệ suy
dinh dưỡng dạng thấp cân của trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 48,8% năm 1993 xuống
còn 35,6% năm 1998. Tuổi thọ bình quân của nam và nữ đều tăng: tuổi thọ bình
quân của nam tăng từ 67 tuổi năm 1999 lên 70 tuổi năm 2002 và của nữ tăng tương
ứng từ 70 tuổi lên 73 tuổi. [63]
Hình 2.7: Số xã có trạm y tế và cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên
cả nước (năm 2006)
Nguồn: [62]
9017
71624
3297
36.3
99.3
89.2
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
Số xã có trạm
y tế
Số thôn có cán
bộ y tế thôn
Số xã có cơ sở khám
chữa bệnh tư nhân
0
20
40
60
80
100
120
Số
luợng
Tỷ lệ
97
Những thay đổi tích cực trong chính sách chăm sóc sức khỏe ban đầu trong
thời gian qua cũng đã được cộng đồng thế giới công nhận như là một thành tựu của
Việt Nam góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các mục
tiêu thiên niên kỷ hiện nay. Đó cùng là nhờ vào các chính sách xã hội của Việt Nam
đi đúng hướng và khá sát với yêu cầu của xã hội; chủ trương đa dạng hóa các nguồn
tài chính cho phát triển y tế nói chung và khu nực nông thôn nói riêng.
Thứ ba, trong lĩnh vực cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
(NS&VSMT) nông thôn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số
104/2002/QĐ-TTg ngày 25-8-2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược quốc gia về cấp NS&VSMT nông thôn đến năm 2020. Mục tiêu của
Chương trình là đến năm 2010 có 85% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh với số lượng 60 lít/ngày; 70% gia đình và dân cư nông thôn sử dụng hố xí hợp
vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân. Đến năm 2020, tất cả dân cư nông thôn sử
dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng 60 lít/người/ngày, 95% số hộ
dân nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, giữ vệ
sinh môi trường làng xã. [3], [15]
Ngoài ra, trong nhiều chương trình dự án về phát triển CSHT nông thôn đều
có các hoạt động cung cấp nước sạch gắn với thủy lợi và môi trường. Ví dụ, các dự
án thuỷ lợi: tiếp tục đầu tư đồng bộ các công trình hồ chứa nước nhỏ, công trình đầu
mối đến các kênh mương, kiên cố hoá kênh mương; các công trình thuỷ lợi nhỏ ở
các xã đặc biệt khó khăn. Khởi công mới một số công trình: thoát lũ Sơn La, hồ
Chiềng Khoi, dự án thử nghiệm tưới chè Sơn La, thuỷ lợi Na Hỳ-Lai Châu, cụm
công trình thuỷ lợi Chợ Đồn, Bắc Kạn, Xín Mần và Yên Minh, Hà Giang, Lý Vạn,
Hạ Lang, Bắc Trùng Khánh, Cao Bằng, Cốc Ly và hệ thống thuỷ lợi Than Uyên,
Lào Cai. Ưu tiên đầu tư xây kè chống sạt lở bờ sông, suối, mốc biên giới; ưu tiên
vốn đầu tư xây dựng CSHT ở các vùng tái định cư lòng hồ thuỷ điện Sơn La, để bảo
đảm đồng bào đủ các điều kiện để phát triển sản xuất, sớm ổn định và có cuộc sống
tốt hơn so với nơi ở cũ [51].
98
Để đạt mục tiêu đến năm 2010, 85% dân cư nông thôn được dùng nước hợp
vệ sinh, Chính phủ giao Chương trình cung cấp nước sạch cho Bộ NN&PTNT làm
chủ. Hàng năm, Bộ NN&PTNT xây dựng các dự án cụ thể trình cấp có thẩm quyền
xem xét và cùng với Ban chỉ dạo quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, các
ngành, Bộ và địa phương liên quan thực hiện lồng ghép các chương trình và xã hội
hoá việc cung cấp nước sạch &VSMT nông thôn. Tổng nhu cầu vốn cho toàn
chương trình từ năm 2000 đến năm 2020 vào khoảng 4.500 tỷ đồng được huy động
từ các nguồn ngân sách nhà nước, huy động trong dân, các thành phần kinh tế, lồng
ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn, vốn tài trợ của các
tổ chức quốc tế.
ơ
Hình 2.8: Số xã có công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và thực hiện các hoạt động
về vệ sinh môi trường trên cả nước năm 2006
Nguồn: [4]
Từ năm 1999 đến năm 2002, chương trình đã huy động được 3.160 tỷ đồng,
trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 19%, nguồn khác 22%, viện trợ quốc tế 13%, vốn
tham gia của dân 46%, bình quân mỗi năm đầu tư 800 tỷ đồng. Nhờ đó, số dân được
dùng nước sạch đã tăng từ 18% lên 50% và 62% vào năm 2006 (tham khảo bảng 2.3).
1136
2450
3024
35.3
12.5
27.0
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Số xã có công trì...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status