Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp - vật tư - kỹ thuật - pdf 12

Download Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp - vật tư - kỹ thuật miễn phí



Mục lục
 
Nội dung Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 2
I. Những nội dung cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 2
1. Khái niệm chung về tổ chức 2
2. Đặc điểm chung của tổ chức 2
3. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức 3
4. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 4
4.1. Các mô hình tổ chức cơ bản 4
4.2. Lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý 7
II. Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp 8
1. Thực trạng tổ chức bộ máy của doanh nghiệp Nhà nước hiện nay 8
2. Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp 9
3. Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý 10
Chương II: Phân tích và đánh giá tình hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật 11
I. Tổng quan về Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật 11
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 11
2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 11
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1999 - 2001 12
4. Các yếu tố nguồn lực của Công ty 15
4.1. Nguồn lực công nghệ kỹ thuật 15
4.2 Nguồn lực lao động 18
II. Đánh giá mô hình tổ chức hoạt động của Công ty hiện nay 19
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý điều hành Công ty 19
1.1. Cơ cấu tổ chức 19
1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 21
2. Cơ chế hoạt động của bộ máy 23
3. Tác động của mô hình quản lý tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 25
3.1. Về sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng tiêu thụ sản phẩm 25
3.2. Về trang thiết bị công nghệ 26
3.3. Về công tác đầu tư phát triển 26
3.4. Về đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân 26
III. Nhận xét chung về thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 27
1. Những thành tựu đã đạt được trong công tác tổ chức bộ máy quản lý 27
2. Tồn tại và khó khăn trong công tác tổ chức quản lý của Công ty 27
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây lắp - vật tư - kỹ thuật 29
I. Nhiệm vụ, yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp 29
II. Biện pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong
Công ty xây lắp - vật tư - kỹ thuật 30
1. Hoạch định chiến lược phát triển dài hạn làm cơ sở cho việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 31
2. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp 31
3. Đầu tư bổ sung thiết bị, phương tiện cho công tác quản lý 32
4. Về công tác đào tạo phát triển cán bộ 33
Kết luận 34
Tài liệu tham khảo 35
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29771/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hành đã trải qua nhiều gian nan thử thách, dần dần đã trở thành một Công ty có sản lượng cao, góp phần trong sản lượng của Tổng Công ty với Nhà nước.
Liên tục từ năm 1993 đến nay Chi bộ Công ty được công nhận là chi bộ trong sạch vững mạnh. Bên cạnh đó Công ty đã được tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua của Chính phủ. Đặc biệt năm 2001 Công ty đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba.
2- Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
- Thi công xây lắp các công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công trình công cộng nhà ở dân dụng, giao thông thủy lợi.
- Chế tạo và lắp đặt thiết bị chế biến chè.
- Kinh doanh cung ứng các loại vật tư kỹ thuật phục vụ cho thi công các công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi.
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành của Nhà nước để thực hiện đúng mục đích và nội dung hoạt động.
- Quản lý, sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước giao cũng như các nguồn vốn khác.
- Chấp hành đầy đủ chính sách của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hoạt động mua bán, hoạt động xây dựng, các hoạt động liên doanh, liên kết sản xuất, đầu tư, kinh tế dịch vụ với các thành phần kinh tế.
Trong quá trình hoạt động Công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn, phải đối mặt với nền kinh tế thị trường, phải cạnh tranh với nhiều đơn vị khác, để tồn tại, thực hiện được các mục tiêu nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao và phát triển hoà nhập với xu thế mới của đất nước, Công ty đã từng bước bố trí và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và kinh doanh phù hợp với quy mô và khả năng sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ quản lý của người lãnh đạo, bồi dưỡng tăng cường nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất, tạo dựng uy tín ngay từ những công trình dù là nhỏ với yêu cầu chất lượng là lẽ sống của mình. Mặt khác Công ty lựa chọn hướng đi với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cũng như đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Cho đến nay chính bằng nỗ lực của mình cộng với sự giúp đỡ to lớn của các cấp ngành, Công ty ngày càng củng cố và phát triển.
3- Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1999 - 2001:
Nhìn lại chặng đường phát triển và trưởng thành cho tới nay, Công ty đã trải qua nhiều gian nan thử thách. Cho đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã thu được một số thành tựu đáng khích lệ.
bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
Đơn vị: 1.000.000đ
STT
Chỉ tiêu
1999
2000
% so năm 1999
Năm 2001
% so với năm 2000
1
GTTSL
60.611
83.841
138%
133.970
160%
2
Doanh thu
56.327
81.710
145%
132.073
162%
3
Lợi nhuận trước thuế
506
743
147%
1.460
197%
4
Lợi nhuận sau thuế
379
549
145%
1.090
199%
5
Nộp ngân sách
1.301
2.500
192%
4.845
194%
- Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ kết quả trực tiếp hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Qua bản kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua cho thấy: Giá trị tổng sản lượng tăng đều qua các năm (tăng 38% so với năm 1999 và 60% so với năm 2000). Và doanh thu của các năm sau tăng cao hơn năm trước. Năm 2000 tăng 45% so với năm 1999, năm 2001 tăng 62% so với năm 2000. Điều này được giải thích là do sau quá trình thành lập Công ty đã dần đi vào ổn định, thế và lực được củng cố hơn, Công ty đang mở rộng dần qui mô sản xuất kinh doanh vào thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch đề ra. Đây là lực vượt bậc của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Lợi nhuận hàng năm cũng tăng cao lên đặc biệt năm 2001 tăng xấp xỉ 2 lần so với năm trước. Điều đó chứng tỏ Công ty đã quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, giảm bớt tối thiểu các chi phí trong quá trình hoạt động, quản lý tốt sự lưu chuyển nguồn vốn trong Công ty để tăng lợi nhuận.
- Hàng năm Công ty đều hoàn thành vượt mức tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước. Có được kết quả này là do giá trị tổng sản lượng và doanh thu tăng tức là Công ty có sự mở rộng thị trường phát triển sản xuất nên phần nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên.
Để đạt được kết quả như trên là do Công ty đã chọn được hướng đi đúng đắn phù hợp với nhiệm vụ thực tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Công ty có bộ máy lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trường và có năng lực trong quản lý. Ngoài ra Công ty còn rất trú trọng đến chất lượng sản phẩm có biện pháp thi công tiên tiến, đội ngũ công nhân lành nghề và có trách nhiệm cao với công việc… Tất cả những điều đó đã giúp cho Công ty đạt được kết quả kinh doanh cao. Công ty cần cố gắng hơn nữa để phát huy kết quả đã đạt được này.
Một số công trình xây dựng trong những năm qua
STT
Tên công trình và địa điểm
Đặc điểm nhận thầu (chính, phụ)
Giá trị hợp đồng 1.000đ
Tiến độ
Cơ quan ký hợp đồng
Chất lượng công trình khi bàn giao (HC vàng)
Khởi công
Hoàn thành
1
Trụ sở UBND huyện Diễn Châu
Thầu chính
4.470.000
7/1996
7/1998
UBND huyện Diễn Châu
HC vàng
2
Đền tưởng niệm liệt sỹ Hải Hữu

3.850.000
7/1996
4/1998
UBND huyện Hải Hậu
HC vàng
3
Chợ Rồng Nam Định

2.000.000
4/1996
12/1996
BQL chợ Rồng Nam Định
4
Trụ sở Cục thống kê Bắc Ninh

2.200.000
8/1998
7/1999
Cục thống kê Bắc Ninh
HC vàng
5
Cải tạo TT phục hồi chức năng Đồ Sơn

2.149.770
10/1999
5/2000
TT Phục hồi CN Đồ Sơn
6
Nâng cấp bệnh viện chè Tuyên Quang

2.264.500
6/1997
5/1998
Công ty chè Tuyên Quang
7
Trụ sở UBND - HĐND huyện Hạ Hoà

3.078965
10/2000
9/2001
UBND huyện Hạ Hoà
8
Nhà điều hành khu liên cơ - CT Điện lực I

3.242.221
4/2001
10/2001
Công ty điện lực I
9
Nhà máy chè Phú Bền

5.140.366
3/1996
12/1996
Công ty liên doanh chè Phú Bền
10
Nhà máy đường 26/3 Tuyên Quang

7.500.000
5/1996
4/1998
Nông trường 26/3 Tuyên Quang
11
Cải tạo nhà máy chè Mộc Châu

2.200.000
4/1997
8/1997
Công ty chè Mộc Châu
12
Nhà máy chè Âu Lâu Yên Bái

3.050.000
9/1997
2/1999
Công ty chè Yên Bái
HC vàng
13
Xưởng đấu trộn chè Kim Anh - TCT Chè Việt Nam

3.624.762
8/1998
12/1999
Tổng Công ty chè Việt Nam
Bằng CL cao
14
Cải tạo nhà máy chè Hạ Hoà

5.050.000
9/1998
4/1999
Công ty chè Phú Bến
15
Nhà máy chè Phú Lương - Thái Nguyên

2.908.484
10/1997
12/1998
Công ty chèThái Nguyên
16
Xây dựng nhà máy chè Hà

2.287.000
12/1999
3/2001
Công ty chè Hà Nội
4- Các nguồn lực của Công ty:
4.1.Nguồn lực công nghệ kỹ thuật:
Công ty có số lượng máy móc thiết bị lớn, đáp ứng mọi nhu cầu thi công xây lắp các công trình vì xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công vịêc lớn, đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại công nghệ khác nhau, với nhiệm vụ chính là thi công xây lắp các công trình. Vì vậy Công ty đã bỏ ra một số tiền quá lớn để đầu tư mua trang thiết bị máy móc hiện đại. Do năng lực về thiết bị xe, m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status