Báo cáo Hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp hoàn thiện tại Công ty cổ phần Long Sơn - pdf 12

Download Báo cáo Hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp hoàn thiện tại Công ty cổ phần Long Sơn miễn phí



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 0
PHẦNI: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 3
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 3
1.4. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. 6
PHẦN II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 9
2.1. Tình hình tiêu thụ, sản phẩm và công tác Marketing 9
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm. 9
2.1.2. Chính sách phân phối của công ty. 11
2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại 12
2.1.4. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. 13
2.2. Công tác lao động, tiền lương 14
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp 14
2.2.2. Định mức lao động 16
2.2.3. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động 17
2.2.4. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương. 19
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư tài sản cố định 21
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: 21
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng NVL 22
2.3.3. Tình hình tài sản cố định: 22
2.4. Phân tích chi phí và giá thành. 23
2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp 23
2.4.2. Hệ hệ thống kế toán của doanh nghiệp 24
2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế 28
2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 31
2.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 31
2.5.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 34
2.5.3 Phân tích một số tỷ số tài chính 35
Năm 2006 35
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 37
3.1 Các ưu điểm và nhược điểm của công ty: 37
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp: 38
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29733/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

năm 2004 là 45,8%. Đến năm 2006, con số này là 59,2%. Điều này chứng tỏ thị trường nội địa đã chiếm phần lớn trong tổng thị phần hàng hóa của công ty.
Bảng 2.3 Tình hình xuất khẩu của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số lượng xuất khẩu
Đôi
303.918
611.553
661.803
Tổng số lượng tiêu thụ
Đôi
405.224
955.553
1.272.698
Số lượng xuất khẩu/Tổng số lượng
%
75
64
52
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ số lượng xuất khẩu/Tổng số lượng hàng hóa tiêu thụ có chiều hướng suy giảm, điều này là do thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa của công ty ngày càng cao mà hàng hóa xuất khẩu mang về cho công ty khoản doanh thu lớn hơn nhiều so với các nguồn thu từ tiêu thụ nội địa.
2.1.2. Chính sách phân phối của công ty.
Hiện nay công ty cổ phần Long Sơn đáng áp dụng 3 loại kênh phân phối sau:
Kênh 1:
Công ty
Công ty xuất nhập khẩu trong nước
Người nhập khẩu
Thị trường tiêu thụ
Việc sử dụng kênh phân phối này giống như hình thức uỷ thác mà công ty uỷ quyền cho một đơn vị khác xuất khẩu hàng hộ mình. Các công ty nhận uỷ thác xuất khẩu cho công ty là công ty xuất nhập khẩu tổng hợp, công ty sử dụng cách này khi việc mở rộng thị trường đối với công ty là khó khăn. Tuy nhiên công ty phải chi trả một lượng chi phí uỷ thác tương đối lớn và việc tiếp cận thực tế khó khăn. Đây là những bất lợi của loại kênh này.
Kênh 2:
Công ty
Người nhập khẩu
Thị trường tiêu thụ
Với kênh này, công ty ký kết các hợp đồng trực tiếp với các khách hàng nước ngoài. Đây là kênh được công ty sử dụng nhiều nhất vì nó đem lại cho công ty nhiều lợi ích. Công ty vừa có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với các đối tác, vừa phải đảm bảo về mặt tối đa hóa lợi nhuận do không phải chia sẻ với người khác. Những ý kiến phản hồi từ khách hàng là những thông tin hữu ích giúp công ty hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Kênh 3:
Hãng buôn xuất khẩu
Công ty
Thị trường tiêu thụ
Công ty xuất khẩu hàng hóa thông qua hàng buôn xuất khẩu của nước ngoài dặt tại Việt Nam. Khi giao dịch với các hãng này công ty công ty gặp thuận lợi giống như việc bán hàng trong nước vì công ty không phải xin giấy phép xuất khẩu vận chuyển hàng hóa. Mặt khác sử dụng kênh này cũng cung cấp những thông tin nhanh nhất, ít tốn kém chi phí cho công ty.
2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại
Trong thời gian qua, công ty đã sử dụng các hình thức XTTM sau:
* Quảng cáo: Để kích thích việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, công ty tiến hành quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin trong cũng như ngoài nước.
Nội dung quảng cáo
+ Thông báo cho thị trường về sản phẩm mới hay ứng dụng mới của sản phẩm.
+ Thông báo sự thay đổi giá
+ Giới thiệu hình ảnh công ty
Các phương tiện quản cáo: Các báo chi, tập san trong và ngoài nước Lịch, sổ tay có in hình công ty.
* Xúc tiến bán: Công ty sử dụng các hình thức sau:
+ Catalog: Được in ấn bằng tiếng nước ngoài. Với những thông tin cần thiết về sản phẩm như màu sắc, kích cỡ, chất lượng và chủng loại các mặt hàng.
+ Hàng mẫu: Công ty gửi hàng mẫu đến tận tay các đối tác để họ có những đánh giá chính xác về sản phẩm của công ty. Các danh mục hàng mẫu được công ty thiết kể và sản xuất đạt được các thông số, kiểu dáng, chất lượng tốt nhất. Để gây được phản ứng tích cực của người nhận.
* Xác định chi phí cho xúc tiến thương mại của công ty:
Với khả năng sản xuất kinh doanh còn hạn chế, nên nguồn kinh phí mà công ty giành cho hoạt dộng xúc tiến thương mại là rất nhỏ. Thông thường, công ty xác định chi phí cho xúc tiến thương mại theo phần trăm doanh số bán của từng năm. Tuy nhiên, các hoạt động xúc tiến bán chỉ diễn ra trong những thời kỳ nhất định khi công ty muốn mở rộng thị trường hay muốn định vị lại hình ảnh của công ty.
2.1.4. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu vốn là thế mạnh của công ty như công ty giầy vải Thượng Đình, công ty giầy Thuỵ Khê... nhưng hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là các sản phẩm giầy của Trung Quốc vì giá bán rẻ, mẫu mã phong phú, đa dạng.
* Giá bán sản phẩm của công ty so với số đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược giá đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược cạnh tranh với các công ty trong nước và trên thế giới.
Giá bán của một số sản phẩm của công ty phần lớn thấp hơn giá của các công ty cạnh tranh.
Giầy thể thao: Công ty cổ phân Long Sơn: 70.000đồng/đôi
Công ty giầy Thượng Đình: 100.000đồng/đôi
Công ty giầy Thăng Long: 75.000đồng/đôi
Giầy da xuất khẩu: Công ty cổ phần Long Sơn: 250.000đồng/đôi
Công ty giầy Thượng Đình: 250.000đồng/đôi
Giầy vải: Công ty cổ phần Long Sơn: 14.000đồng/đôi
Giầy Thăng Long: 15.000đồng/đôi
Giầy Thượng Đình: 17.000đồng/đôi
Đây chính là nguyên nhân chính khiến hàng hóa của công ty tiêu thụ trong nước mạnh hơn trên thị trường quốc tế.
* Chất lượng sản phẩm: Tuy các máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất được nhập từ Đài Loan, tuy là cường quốc sản xuất giầy dép nhưng công nghệ còn lạc hậu. Dẫn đến chất lượng sản phẩm còn thua kém hơn các đối thủ cạnh tranh.
2.2. Công tác lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động của công ty:
Lao động
Số lượng (Người)
Tỷ lệ (%)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
- Nam
426
470
500
36,8
36,4
35,5
- Nữ
730
820
920
63,2
63,6
64,7
- Trực tiếp
888
1026
1181
76,8
79,5
83,2
- Gián tiếp
153
150
118
13,2
11,6
8,3
- Hành chính
115
114
121
10
8,9
8,5
- Dưới 25
673
814
964
58,2
63,1
67,9
- Từ 25 - 35
297
293
329
25,7
22,7
23,2
- Trên 35
186
183
127
16,1
14,2
8,9
Tổng
1156
1290
1420
100
100
100
Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Long Sơn.
- Về tổng số lao động của công ty tính đến năm 2004 là 1.156 người, nhưng đến năm 2006 thì tổng số đã là 1.420 người, tăng 264 lao động.
- Xét theo giới tính ta thấy:
+ Lao động nữ: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng lao động nữ nhiều hơn tỷ trọng lao động nam. Điều này dễ hiểu bởi vì công việc của công ty đòi hỏi sự khéo léo nhanh nhẹn của nữ nhiều hơn. Cụ thể lao động nữ năm 2004 là 730 người chiếm tỷ trọng 63,2% trong tổng số lao động. Sang năm 2005 số lao động nữ là 820 người chiếm 63,6%. So với năm 2004, số lao động nữ tăng 90 người tương ứng 12,3%. Năm 2006, con số này là 920 người, chiếm 64,7% tổng số lao động của công ty.
Lao động nữ tăng đều qua các năm và với tỷ trọng cũng tăng. Như vậy, công ty rất quan tâm đến khâu tuyển dụng lao động cho phù hợp với công việc.
+ Lao động nam:
Trong những năm qua, số lao động nam chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể năm 2004, số lao động nam là 426 người, chiếm tỷ trọng 36,8% tổng số lao động. Đến năm 2005, con số này là 470 người, tăng 44 người với tỷ lệ tăng 10,3% so với năm 2004. Sang năm 2006 số lao động nam là 500 người chiếm 35,5% trong tổng số lao động của toàn công ty.
- Xét về hình thức tác động vào đối tượng lao động ta thấy:
+ Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và tiếp tục tăng dần, ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status