Báo cáo thực tập tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may VINATEXIMEX - pdf 12

Download Báo cáo thực tập tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may VINATEXIMEX miễn phí



Hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa của công ty được đề cập đây chỉ bao gồm hoạt động kinh doanh sản xuất và kinh doanh thương mại, dịch vụ của công ty với các doanh nghiệp trong nước. Do không có đủ các số liệu về giá bán các mặt hàng nhập khẩu, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty, nên không có được số liệu chính xác về doanh thu và lợi nhuận của công ty từ hoạt động kinh doanh nội địa qua các năm. Nhưng chúng ta cũng có được một vài số liệu quan trọng để đánh giá về mảng hoạt động kinh doanh này của công ty. Theo báo cáo cơ cấu kinh doanh của công ty thương mại số 1 năm 2005, doanh thu kinh doanh nội địa của công ty năm 2005 là 104.28 tỷ VNĐ, tăng 104.38 % so với năm 2004. Như vậy doanh thu kinh doanh nội địa của công ty này năm 2004 là 99,904 tỷ VNĐ. Theo số liệu tổng hợp, tổng doanh thu và dịch vụ nội địa của hai công ty trong năm 2005 là 624.968 tỷ VNĐ sang năm 2006 đạt 624 tỷ VNĐ. Như vậy doanh thu cộng gộp cả doanh thu kinh doanh nội địa và kinh doanh nhập khẩu năm 2006 giảm 968 triệu VNĐ. Trong khi tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2006 tăng từ 21.276.000 USD lên 21.658 USD. Vì công ty chủ yếu nhập khẩu theo đơn đặt hàng trước, thế nên kim ngạch nhập khẩu tăng thì ta có thể kết luận doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu không giảm. Do vậy chúng ta có thể kết luận rằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nội địa năm 2006 đã giảm. Từ việc phân tích trên ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh nội địa của công ty cũng chịu sự tác động mạnh do môi trường kinh doanh biến động phức tạp trong mấy năm qua


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29675/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

y với Tổng công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
- Được quyền thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Công ty theo yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở phê duyệt của Tổng công ty.
- Thành lập các Hội đồng tư vấn về các lĩnh vực: giá, các dự án đầu tư, khen thưởng, kỷ luật… theo quy định hiện hành.
- Cùng Chủ tịch Công đoàn xây dựng và ký kết Thoả ước lao động tập thể theo quy định của bộ Luật lao động và Luật công đoàn.
* Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc điều hành một hay một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty và trước pháp luật về những công việc được giao. Phó tổng giám đốc công ty do Tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật trên cơ sở đề nghị của tổng giám đốc công ty.
* Kế toán trưởng: giúp tổng giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê của công ty có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Kế toán trưởng do tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc công ty.
* Trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: có chức năng tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc theo như các kế hoạch đã đề ra.
- Khi thay đổi tổng giám đốc công ty, tổng giám đốc mới có quyền và trách nhiệm đề xuất lên Tổng giám đốc tổng công ty việc bổ nhiệm lại chức danh phó tổng giám đốc công ty, kế toán trưởng công ty. Các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của tổng giám đốc cũ hết hiệu lực. Tổng giám đốc mới xây dựng phương án nhân sự để ra quyết định bổ nhiệm hay bổ nhiệm lại theo quy trình và thủ tục hiện hành.
III. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty.
Trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm khăn bông, dệt kim và các sản phẩm may. Hoạt động xuất khẩu của công ty cx phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn về giá với các doanh nghiệp tư nhân và với các cường quốc về dệt may như Ấn Độ, Trung Quốc.
Về hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu gồm: thiết bị và máy dệt, may; nguyên vật liệu ngành dệt may và các ngành khác nhưng chủ yếu là nguyên liệu ngành dệt may như là bông, sợi, vải, thang máy và một số mặt hàng như máy vi tính, điện thoại, máy fax… Trong xu thế hội nhập hiện nay rất nhiều công ty trong nước đang và sẽ tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vởy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cũng đang phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Hoạt động kinh doanh nội địa của công ty vẫn chủ yếu là phục vụ, đáp ứng các công ty trong nội bộ Tổng công ty.
- Về hoạt động sản xuất của công ty: Tận dụng máy móc, trang thiết bị và mặt bằng hiện có, công ty đã tổ chức cho xưởng sản xuất chỉ đi vào hoạt động, chỉ sản xuất ra một phần để phục vụ hoạt động thiết kế và sản xuất hàng mẫu của trung tâm thiết kế mốt, phần còn lại được bán ra thị trường. Hoạt động thiết kế mẫu còn nhiều khó khăn nhưng bước đầu đã đạt được những thành công, giúp công ty quảng bá được thương hiệu.
2. Đặc điểm về lao động.
Tổng số CBCNV của Công ty hiện nay là 190 người trong đó có 9 người hợp đồng lao động ngắn hạn, 7 người hợp đồng vụ việc.
Lao động nữ có 102 người chiếm tỷ lệ 54% trong tổng số lao động
Lao động quản lý (từ tổ trưởng trở lên) có 33 người chiếm tỷ lệ 17,5% trong tổng số lao động.
- Về trình độ: Lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ khá cao (159 người, tỷ lệ 84% trong tổng số lao động). Lao động có trình độ PTTH trở xuống hầu hết đảm nhiệm các công việc có tính chất phục vụ như lái xe, bảo vệ, tạp vụ, nấu ăn, nhân viên giao nhận hàng hoá. Cụ thể:
Lao động có trình độ trên đại học: 2 người, chiếm tỷ lệ 1,1%
Lao động có trình độ Đại học: 142 người, chiếm tỷ lệ 75%
Lao động có trình độ Cao đẳng: 7 người, chiếm tỷ lệ 3,7%
Lao động có trình độ Trung cấp: 8 người, chiếm tỷ lệ 4,2%
Lao động có trình độ PTTH trở xuống: 30 người, chiếm tỷ lệ 16%
Nghiệp vụ kế toán có 34 người trong đó cán bộ quản lý có 4 người. Trong số này có 21 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ quản trị kinh doanh có 41 người trong đó cán bộ quản lý có 7 người. Trong số này có 35 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ ngoại thương có 24 người, trong đó có 5 cán bộ quản lý. Trong số này có 20 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ ngoại ngữ có 10 người, trong đó 9 người làm nghiệp vụ ngoại thương.
Các chuyên môn nghiệp vụ như luật, kỹ thuật cơ điện, vi tính, công nghệ Sợi, Dệt, May, thiết kế thời trang chiếm tỷ lệ thấp (12%) do đặc thù của Công ty là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu.
Các chuyên môn, nghiệp vụ khác (cơ khí, động lực, giao thông, sư phạm…) có 23 người chiếm tỷ lệ 12% trong tổng số lao động, hầu hết số lao động này đang đảm nhiệm công việc kinh doanh.
Với chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu thì nhu cầu lao động có trình độ chuyên môn cao về ngoại thương và ngoại ngữ là rất lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có chuyên môn về hai ngành này còn thấp so với yêu cầu. Hơn nữa, lao động có trình độ chuyên môn về hai ngành này lại phần lớn ở độ tuổi xấp xỉ 50 và trên 50.
CBCNV được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ lớn nhưng trình độ chưa cao, chỉ có khoảng 50% đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Về độ tuổi:
Dưới 35 tuổi: 70 người chiếm tỷ lệ 36,8%
Từ 35 - 50 tuổi: 88 người chiếm tỷ lệ 46,2%
Trên 50 tuổi: 32 người chiếm tỷ lệ 17%
3. Đặc điểm về trang thiết bị
Vì hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại thế nên số vốn đầu tư cho trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh là không lớn. Các phòng đều được trang bị đầy đủ các máy, thiết bị cần thiết để thực hiện chức năng của mình như máy fax, máy điện thoại, máy vi tính và mạng nội bộ, mạng internet, máy phôtô, máy in… Điểm đáng chú ý là số máy và thiết bị của xưởng sản xuất chỉ và trung tâm thiết kế mẫu mang tính đặc trưng là máy và trang thiết bị phục vụ sản xuất. Nhìn chung trang thiết bị của các phòng, trung tâm được trang bị đều đảm bảo và sẽ được thay thế, bổ sung khi yêu cầu của công việc đòi hỏi.
4. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
- Về cơ cấu nguồn vốn của công ty gồm:
+ Vốn được Tổng công ty giao lần đầu
+ Vốn được tổng công ty bổ sung
+ Vốn vay ngân hàng
+ Vốn từ phân phối lợi nhuận được thực hiện theo quy chế tài chính của ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status