Báo cáo Thực tập tại Công ty Công nghiệp nặng và xây dựng Hàn Việt (HANVICO) - pdf 12

Download Báo cáo Thực tập tại Công ty Công nghiệp nặng và xây dựng Hàn Việt (HANVICO) miễn phí



Công tác kế toán ở nhà máy mang tính chất thủ công. Việc ứng dụng tin học chỉ là ứng dụng chương trình excel hỗ trợ cho viêc tính toán và lập bảng biểu.
Danh mục tài khoản công ty sử dụng theo hệ thống danh mục tài khoản của bộ tài chính. Ngoài ra công ty cũng sử dụng thêm tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phục vụ cho việc quản lý tốt hơn.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để lập báo cáo tài chính là đô la Mỹ (USD). Các nghiệp vụ phát sinh bằng đơn vị tiền tệ khác được chuyển đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ những nghiệp vụ này được phản ánh vào thu nhập, chi phí hoạt động tài chính. Tài sản và nợ phải trả bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Các khoản lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại tại ngày lập Bảng Cân đối kế toán không được coi là khoản thu nhập để phân phối cho các chủ sở hữu góp vốn.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29692/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

nhất có thể, trong những năm qua công ty không ngừng lớn mạnh: nếu như những năm đầu hoạt động công ty chỉ có khoảng 200 cán bộ công nhân viên thì đến nay đội ngũ này đã lớn mạnh lên đến hơn 550 người với mức thu nhập bình quân là khá cao so với mặt bằng chung.
II - CHỨC NĂNG VÀ CÁC MẶT HÀNG CHỦ YẾU
1. Chức năng của công ty
Sản xuất các sản phẩm phi tiêu chuẩn bằng thép, lắp đặt nhà xưởng, máy móc thiết bị cho các công trình, các nhà máy công nghiệp; cung cấp kỹ thuật, công nghệ và các dịch vụ phụ trợ cho sản xuất công nghiệp; xây dựng các nhà máy thủy điện, nhiệt điện ở nước ngoài và cung cấp dịch vụ phụ trợ theo các Hợp đồng ký kết; thực hiện xây dựng các công trình trong nước đối với các công trình nhận cung cấp sản phẩm do công ty sản xuất tại Việt Nam.
2. Sản phẩm chủ yếu của công ty:
Bình áp lực và các thiết bi trao đổi nhiệt
Kết cấu thép
Bình chứa
Các công việc về ống dẫn
Các công việc về chế tạo thép
Cho:
Các dự án hoá chất, hoá dầu và lọc dầu
Các dự án nhiệt điện
Các dự án xi măng
Các thiết bị nâng hạ
Cầu thép
Các nhà máy công nghiệp khác
III - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:
1. Các loại hàng hoá và dịch vụ của công ty
Các mặt hàng của công ty khá đa dạng về chủng loại như: các thiết bị cho Nhà máy Điện, Nhà máy Xi măng, Hoá chất, Thuỷ điện (như kết cấu thép, bình bồn áp lực, quạt thông gió, đường ống áp lực, hệ thống thu hồi nhiệt...) hay các loại cầu thép, cần cẩu...
Các mặt hàng của công ty đều mang đặc điểm chung là các sản phẩm siêu trường, siêu trọng được sản xuất riêng biệt cho từng công trình công nghiệp nhất định chứ không phải các sản phẩm sản xuất hàng loạt sau đó mới bày bán. Sản phẩm làm ra tuy rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã nhưng kích thước của các sản phẩm giống nhau thì hầu như không lặp lại. Những sản phẩm này hay sẽ được lắp đặt vào trong một hệ thống hoàn chỉnh của một nhà máy nào đó và góp phần tạo lên cấu trúc đồng bộ để vận hành Nhà máy hay là sản phẩm riêng lẻ có thể dùng ngay như thiết bị nâng hạ (cẩn cẩu).
Mẫu mã của sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng về màu sơn, kích cỡ hay hình dáng cũng như yêu cầu chất lượng của các sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc và chức năng kỹ thuật của chúng theo những tiêu chuẩn cụ thể như độ chính xác về kích thước, cơ tính vật liệu, chất lượng mối hàn và độ bền của lớp sơn bảo vệ.
2. Thị trường tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
Sản phẩm của công ty làm ra không phục vụ cho đông đảo người tiêu dùng mà người mua chỉ là các công ty, các tập đoàn hay nhà nước. Tuy nhiên các sản phẩm này lại có thể sử dụng được ở tất cả các Nhà máy công nghiệp ở các quốc gia trên thế giới do tính chất đặc thù của nó.
Sản phẩm của công ty thường có giá trị rất cao từ vài trăm nghìn đến hàng triệu đô la Mỹ và cũng đòi hỏi chất lượng cao nên việc kí kết được một hợp đồng với khách hàng là không hề đơn giản. Tuy nhiên toàn công ty và nhất là các cán bộ nhân viên phòng makerting đã nỗ lực không ngừng để tìm kiếm những đơn hàng mới cho công ty, số lượng hợp đồng công ty nhận được ngày càng nhiều so với những năm đầu đi vào hoạt động. Dưới đây là một số chỉ tiêu đã phần nào cho chúng ta thấy được sự nỗ lực đó:
BIỂU 01: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị: USD
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
6 tháng đầu năm 2004
1
Vốn kinh doanh
10.160.000
10.160.000
10.160.000
10.160.000
2
Doanh thu
12.455.436
10.329.716
13.614.650
9.852.699
Trong đó doanh thu XK
12.319.276
7.675.199
12.421.847
9.555.107
3
Nộp ngân sách
196.050
196.050
416.187
4
Lợi nhuận sau thuế
495.308
911.795
830.366
935.101
5
Tổng số lao động (người)
468
484
553
552
6
Thu nhập bình quân
115.58
100.06
118.74
150.63
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy HANVICO đã lớn mạnh và trưởng thành lên rất nhiều. Doanh thu ngày càng lớn, đặc biệt xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất lớn và cơ cấu sản phẩm cũng được đa dạng hoá về chủng loại. Trước kia sản phẩm chủ yếu của Doanh nghiệp là kết cấu thép và các thiết bị thuộc loại đơn giản, dễ làm thì đến nay Công ty chú trọng đi vào các mặt hàng đòi hỏi chất lượng kỹ thuật cao, chính những mặt hàng này mới là nguồn thu nhập chủ yếu của công ty vì nó mang lại lợi nhuận cao.
Cho đến thời điểm hiện tại, sản phẩm của công ty đã có mặt ở 26 nước trên thế giới, kể cả ở các nước có nền công nghiệp rất phát triển như Mỹ, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Úc, Singapo....
IV - HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT
Kết cấu sản xuất của công ty: được chia ra thành bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ trợ.
Bộ phận sản xuất chính bao gồm các tổ: Tổ lấy dấu, tổ cắt, tổ uốn lốc, tổ gá lắp, tổ hàn, tổ gia công cơ khí, tổ xử lý nhiệt, tổ sơn và tổ bao gói sản phẩm.
Bộ phận sản xuất phụ trợ là các tổ: Tổ vận chuyển, tổ cơ điện.
Bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ trợ có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau. Do kích thước sản phẩm lớn nên trong quá trình sản xuất khi cần vận chuyển bán sản phẩm giữa các bộ phận sản xuất chính, luôn cần đến tổ vận chuyển hay bộ phận cơ điện luôn phải đảm bảo các máy móc thiết bị của công ty luôn hoạt động tốt và được kiểm định đúng kỳ hạn.
Hình thức chuyên môn hoá: Do đặc thù sản phẩm phi tiêu chuẩn không thông dụng, không sản phẩm nào hoàn toàn giống sản phẩm nào, hình thức tổ chức sản xuất của công ty HANVICO được chuyên môn hoá theo từng công việc trong dây chuyền sản xuất. Bộ phận sản xuất của công ty được chia ra từng bộ phận nhỏ (Thường từ 12 đến 15 người mỗi tổ) có chuyên môn khác nhau. Tất cả công nhân của từng tổ đều được lựa chọn theo nghành nghề được đào tạo và được cán bộ kỹ thuật của công ty đào tạo lại.
V - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty gồm Tổng giám đốc là người Hàn Quốc, Phó tổng giám đốc là người Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của các bộ phận theo kiểu trực tuyến chức năng với tính chuyên môn hóa cao.
Chức năng của từng phòng được quy định cụ thể trong sổ tay đảm bảo chất lượng của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý
TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL
GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
GENERAL
PHÒNG THỊ TRƯỜNG
GENERAL
PHÒNG HÀNH CHÍNH
GENERAL
QUẢN LÝ DỰ ÁN
GENERAL
PHÒNG QL CHẤT LƯỢNG
GENERAL
PHÒNG THIẾT KẾ
GENERAL
PHÒNG KỸ THUẬT VÀ HÀN
GENERAL
PHÒNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT
GENERAL
PHÒNG SẢN XUẤT
GENERAL
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Giải thích sơ đồ:
Tổng giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý doanh nghiệp, có quyền lực cao nhất, có quyền quyết định mọi vấn đề của doanh nghiệp. Đặc biệt Tổng giám đốc trực tiếp quản lý hai phòng Marketing và phòng Quản lý chất lượng.
Phó tổng giám đốc: giúp việc cho Tổng giám đốc, là người theo dõi và chỉ đạo hoạt động chung của công ty, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách của nhà nước.
Giám
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status