Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí - pdf 12

Download Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí miễn phí



Hiệu quả đầu tư của việc đầu tư vào dự án thăm dò Lô 103-107 được thể hiện qua các chỉ số kinh tế chính thường áp dụng cho các dự án thăm dò dầu khí gồm: (i) giá trị hiện tại thuần của dòng tiền tính tại thời điểm 01/01/2006 (NPV); (ii) tỷ suất doanh lợi nội tại (IRR); (iii) thời gian hoàn vốn; và (iv) giá trị đồng tiền mong đợi (EMV). Cơ sở để đánh giá kinh tế của dự án như sau:
- Chi phí góp vốn đã thực hiện của PIDC theo tỷ lệ tham gia tính đến thời điểm 01/01/2006: khoảng 8.55 triệu USD: được thu hồi theo quy định hợp đồng;
- Dự án kết thúc theo quy định hợp đồng hay vào năm mà các khoản thu của Nhà thầu không đủ để trang trải chi phí trong năm đó;
- Khảo sát sự biến động trong phạm vi có thể dự kiến của các thông số đầu vào đối với các chỉ số kinh tế (Phân tích độ nhạy) để xem xét mức độ ảnh hưởng của các thông số kinh tế đối với hiệu quả đầu tư;
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29510/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hông thử vỉa vì nhà thầu không quan tâm đến khí.
            PV103-HOL-1X  (2000) do PIDC khoan, thử vỉa cho dòng khí yếu.
- Lô 104: 2 giếng khoan: 104-QV-1X (1995) 104-QN-1X (1996) do OMV khoan, giếng khô.
- Lô 106: 2 giếng khoan: 106-YT-1X (2005), 106-HL-1X (2006): do Petronas khoan, giếng đầu có biểu hiện dầu trong Mioxen Trung, gặp khí H2S trong móng đá vôi, giếng thứ 2: thử vỉa trong móng, gặp khí H2S, không gặp khí Hydrocarbon.
- Lô 107: 2 giếng khoan: 107T-PA-1X (1991), PV107-BAL-1X (2006), giếng đầu do Total khoan, giếng khô. Giếng thứ 2 do PIDC đang khoan.
1.3.3.2 Khái quát về địa chất khu vực và thực trạng nghiên cứu địa chất - địa vật lý khu vực lô Hợp đồng
Lô Hợp đồng đã được thăm dò bằng địa chấn 2D, địa chấn 3D và khoan (như đã giới thiệu trong mục I.3, trang 4). Riêng về địa chấn, nửa phía Tây lô 103 chỉ mới có mạng lưới khảo sát sơ bộ nên chưa đủ cơ sở để xác định cấu tạo, khu vực phía Đông lô 103 (trừ phần đã thu nổ 3D), mạng lưới tuyến được thu nổ năm 2005 (chưa minh giải) chỉ đạt mức thăm dò sơ bộ nên các cấu tạo (nếu có) thì cũng chưa có đủ số liệu để đánh giá cụ thể. Khu vực (chưa được phủ 3D) của lô 107 cũng ở trong tình trạng tương tự như đối với phần phía Đông lô 103, trừ cấu trúc PA trước đây Total đã khoan nhưng cho kết quả khô, các cấu tạo còn lại cũng mới chỉ trong tình trạng được nhận dạng và có thể tồn tại ( mô hình tổng quát được trình bày trong Hình 2)
Cấu trúc địa chất của khu vực lô 103-107 nói riêng và phần phía Bắc Vịnh Bắc bộ nói chung bao gồm các yếu tố nâng đơn tà phía Tây Nam, miền nghịch đảo Trung tâm và các Trũng Paleogen phía Đông Bắc.
1.3.3.3. Hệ thống dầu khí
Địa tầng của khu vực bao gồm móng kết tinh Proterozoi, đá vôi hay granite Mesozoi (?) ở khu vực phía Tây và Tây nam, móng đá vôi và trầm tích Paleozoi đã được khẳng định bằng các giếng khoan mới trong lô 106 tại khu vực Đông Bắc và t ại khu vực trung tâm, lát cắt trầm tích Đệ tam có tổng chiều dày vượt quá khả năng phân dị của địa chấn thăm dò bao gồm trầm tích hạt vụn có tuổi từ Đễ tứ-Plioxen-Mioxen cho tới Paleogen.
Bẫy dầu khí trong khu vực bao gồm các đối tượng đá vôi nằm trên các khối nâng cổ, đá trầm tích hạt vụn nằm trong các cấu trúc có lên quan tới các đứt gãy và đá trầm tích hạt vụn nằm trong các vát nhọn kề áp lên móng hay nằm dưới bất chỉnh hợp bào mòn nóc Paleogen, ngoài ra còn có thể tồn tại các bẫy địa tầng dạng turbidite hay quạt cát trong môi trường Prodelta.
Cụ thể, tài liệu địa chấn đã được thu nổ trên diện tích lô Hợp đồng cho thấy trong khu vực tồn tại nhiều cấu trúc địa chất có khả năng chứa dầu khí, đó là các cấu tạo khép kín 3-4 chiều nằm trong đới cấu trúc nghịch đảo Mioxen và dải nâng Hưng yên nằm trong lô 103 (Hình 3), các khối nâng trước Mioxen nằm trong lô 107 như khu vực nghịch đảo Paleogen ở phía Đông (Hình 4, 5)  và khối nâng Tràng kênh nằm phía Đông đứt gãy Vĩnh ninh (Hình 18, 19). Một số tuyến địa chấn của Total thu nổ trong các năm 1989-1990 và ngay cả các tuyến của tầu Iskachen năm 1983 cũng cho thấy tại khu vực phía bắc lô 107 (phía Đông cấu tạo Bạch long) có nhiều khả năng tồn tại các bẫy địa tầng dạng turbidite hay các quạt cát (Hình 6). Tài liệu địa chấn thu nổ năm 1999 (BB99-) cho thấy rằng: trên dải nâng Đông sơn thuộc lô 107 cũng có khả năng có những khép kín 3-4 chiều có điện tích nhỏ nhưng được kèm theo là các bẫy đĩa tầng biểu hiện qua các dị thường biên độ mạnh (Hình 7, 8). Ngoài ra tài liệu địa chấn của khu vực mới thu nổ thuộc đề án 2005 ở phía Tây lô 103 cũng sẽ cung cấp thêm những thông tin về khả năng tồn tại các bẫy địa tầng nằm kề áp lên cấu trúc móng nâng đơn tà thuộc khối cấu trúc Thanh-Nghệ.   
Cho tới trước khi có kết quả minh giải tài liệu địa chấn thu nổ năm 2005 và kết quả giếng khoan thăm dò trên cấu tạo Bạch long, trong báo cáo này công tác đánh giá tiềm năng dầu khí và hiệu quả đầu tư cơ bản dựa vào kết quả minh giải tài liệu địa chấn 3D và các giếng khoan nằm trong và lân cận diện tích Hợp đồng.
Kết quả minh giải tài liệu địa chấn 3D đã khẳng định sự tồn tại của các cấu tạo Hồng Long, Bạch Long, Hắc Long và Hồng Long (Hình 1), ngoài việc khẳng định các cấu tạo đã phát hiện trên cơ sở tài liệu 2D trong những năm trước đây, tài liệu địa chấn 3D còn cho phép đánh giá chi tiết và chính xác hơn về mô hình cấu trúc-trầm tích cũng như về các thông số hình học của các cấu tạo. Ngoài ra tài liệu địa chấn 3D còn cho phép đánh giá định tính các dấu hiệu trực tiếp của dầu khí thông qua khảo sát quan hệ giữa thuộc tính địa chấn, thuộc tính AVO với các đối tượng chứa dầu khí, sau đây là phần mô tả và đánh giá các cấu tạo trong khu vực này.   
1.3.3.4 Tiềm năng dầu khí
a) Phát hiện khí/condensate Hồng Long
Cấu tạo Hồng Long
- Vị trí cấu tạo: Cấu tạo Hồng Long nằm ở khu vực phía Tây diện tích thu nổ địa chấn 3D thuộc rìa ngoài của đới nghịch đảo Mioxen, cách cửa Ba Lạt khoảng 45 km
- Thời gian, hình dạng và cấu trúc: Cấu tạo này được hình thành do quá trình nghịch đảo trầm tích Mioxen trong pha kiến tạo nén ép Mioxen muộn. Đây là một cấu tạo khép kín phụ thuộc đứt gãy, cánh phía Đông của cấu tạo bị khống chế bởi đứt gãy nghịch có biên độ chờm lớn hình vòng cung theo hướng Tây Bắc – Đông Nam . Đỉnh của cấu tạo bị bào mòn mạnh và nằm lệch về phía Đông áp sát với đứt gãy nghịch giới hạn, cánh đối diện với đứt gãy chìm dần về phía Tây Bắc và phía tây tạo thành trũng hẹp vả sâu ngăn cách cấu tạo này với dỉa nâng Hưng Yên. Phía Tây và Tây Nam ,mức độ khép kín của cấu tạo bị ảnh hưởng bởi các đứt gãy thuận hướng Đông – Tây, cắt ngang cấu tạo và đổ về phía Nam .
- Các yếu tố chứa, chắn và hướng di dịch nạp vào cấu tạo: Đối tượng chứa chính của cấu tạo Hồng Long là các vỉa cát kết Mioxen Trung có độ dày 1-20m với độ rỗng từ 9-20%, độ thấm từ 1-5mD. Bên trong các tầng chứa không có các tầng chắn khu vực mà chắn của cấu tạo là các tầng sét xen kẽe có bề dày chỉ từ vài mét đến chục mét, khả năng chắn của đứt gãy chưa rõ ràng vì giếng khoan còn nằm trong khép kín 4 chiều. Khí từ dưới sâu thoát lên các tầng nông và tận mặt đáy biển ở khu vực phía bắc của cấu tạo, nơi trầm tích Mioxen Thượng một phần không được trầm tích, một phần bị bào mòn sau pha kiến tạo nén ép cuối cùng của khu vực vàa chỉ còn lại rất mỏng, hướng di dịch của khí nạp vào cấu tạo chủ yếu từ phía Nam lên.
- Dự báo trữ lượng và tiềm năng của cấu tạo: Hai vỉa đã thử có kết quả thử vỉa là trữ lượng tổng cộng cho dòng công nghiệp. Các vỉa chưa thử nhưng có các thông số gần tương tự như các vỉa đã thử.
 Cấu tạo Bạch Long
- Vị trí cấu tạo: Cấu tạo Bạch Long nằm trên những phần diện tích của 4 lô 102-103-106-107, trong đó phần diện tích trên lô 107 là lớn nhất.
- Thời gian, hình dạng và cấu trúc: Do nằm liền kề với mũi nhô Tràng Kênh, ranh giới ngoài cùng của tập hợp các địa hào Paleogen ở phía Đông, cấu tạo Bạch Lonh có điều kiện trở thành m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status