Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh - pdf 12

Download Luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh miễn phí



Do đặc điểm của nguyên liệu là sản phẩm của nuôi trồng và đánh bắt nó phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết khí hậu (tính thời vụ). Qua tìm hiểu cho thấy sản lượng thu mua của công ty chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10 điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc bố trí sản xuất và tổ chức lao động, đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với những tháng này công ty phải huy động công nhân làm tăng ca, tăng giờ và thậm chí công ty còn huy động cả lao động gián tiếp xuống phân xưởng cùng sản xuất với công nhân để giải quyết nhanh chóng lượng nguyên liệu thu mua, tránh sự xuống cấp của nguyên liệu.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30302/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

o với năm 2004 chiếm 65,89% tổng nợ phải trả, nhưng nợ dài hạn của công ty lại giảm 45,94%, chiếm 30,33% tổng nợ phải trả.
Qua phân tích cho thấy tổng nguồn vốn của công ty có sự biến động mạnh qua các năm. Vì nợ phải trả của công ty bình quân qua 3 năm giảm 17,59%, trong đó nợ dài hạn liên tục giảm qua các năm, bình quân giảm 28,23%. Về nguồn vốn chủ sở hữu của công ty luôn tăng qua các năm, bình quân qua 3 năm tăng 1,35%. Điều này cho thấy công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhưng tổng nguồn vốn của công ty còn có sự biến động giảm (chưa bảo toàn được vốn). Vì vậy, công ty cần có các biện pháp quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn.
Một số nhận xét sau khi nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân.
- Công ty có vị trí rất thuận lợi, nằm trên trục đường chính nối Hải Phòng với Quảng Ninh, mặt bằng của công ty rất rộng 20.000 m2. Thị trường cung cấp nguyên liệu dồi dào, tiết kiệm được chi phí vận chuyển nguyên liệu.
- Công ty có nguồn lao động tương đối ổn định. Cán bộ quản lý dày dạn kinh nghiệm trong thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản đông lạnh.
- Từ khi thành lập đến nay, công ty đã đáp ứng được nhu cầu thị trường về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm và công ty hoạt động đạt hiệu quả.
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là tôm, mực, cá đông lạnh và các chế phẩm từ tôm và mực.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu sang Nhật, Trung Quốc và những đô thị lớn ở trong nước.
3.1.6. Tình hình tài sản của Công ty
Để tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp, đơn vị cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ), để đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục và có hiệu qủa. Tình hình tài sản và cơ cấu tài sản của công ty được thể hiện qua bảng 4.
Bảng 4: Tình hình tài sản của Công ty qua 3 năm (2003 - 2005)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
So sánh (%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
04/03
05/04
BQ
Tổng tài sản
7.749.235
100,00
5.721.463
100,00
5.932.242
100,00
73,83
103,68
87,49
I. TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn
2.906.519
37,51
2.721.699
34,39
3.306.242
55,73
93,64
121,48
106,65
1.Tiền
680.750
23,42
936.039
34,39
1.303.764
39,43
137,50
139,28
138,39
2. Các khoản phải thu
1.627.534
55,99
1.292.638
47,49
1.430.401
43,26
79,42
110,66
93,75
3. Hàng tồn kho
295.823
10,18
362.197
13,31
550.323
16,64
122,44
151,94
136,39
4. TSLĐ khác
302.412
10,41
130.825
4,81
21.754
0,67
43,26
16,63
26,82
II. TSCĐ và Đầu tư dài hạn
4.842.716
62,49
2.999.764
52,43
2.626.000
44,27
61,94
87,54
73,63
1. TSCĐ
4.835.716
99,86
2.992.764
99,77
2.619.000
99,73
61,89
87,51
73,59
2. Đầu tư dài hạn
7.000
0,14
7000
0,23
7000
0,27
100,00
100,00
100,00
Nguồn: Phòng Kế toán của công ty
Qua bảng 4 thấy: Tổng giá trị tài sản của công ty năm 2004 so với năm 2003 giảm 26,17% nhưng năm 2005 so với năm 2004 lại tăng 3,68%. Bình quân 3 năm giảm 12,51%.
Tài sản cố định (TSCĐ): Nhìn chung những năm qua tài sản của công ty luôn biến động giảm cả về giá trị và tỷ trọng. Năm 2003, TSCĐ và Đầu tư dài hạn chiếm 62,49% tổng giá trị tài sản của công ty. Năm 2004 so với năm 2003 giảm 38,06% và chiếm 52,43% tổng giá trị tài sản; so với năm 2004, TSCĐ và Đầu tư dài hạn năm 2005 giảm 12,46%, chiếm 44,27% tổng giá trị tài sản của công ty. Sở dĩ có sự giảm mạnh như vậy là do trong 3 năm công ty chưa được đầu tư, trang bị, đổi mới máy móc nhưng trong quá trình hoạt động công ty vẫn phải trích khấu hao để trả nợ.
Tài sản lưu động (TSLĐ) và Đầu tư ngắn hạn của công ty những năm qua có sự biến động mạnh. Năm 2003 tài sản lưu động chiếm 37,51% tổng giá trị tài sản của công ty. Năm 2004 so với năm 2003 tài sản lưu động của công ty giảm 6,36% nhưng về tỷ trọng tăng, chiếm 34,39% tổng tài sản của công ty. Năm 2005 so với năm 2004 tài sản lưu động của công ty tăng cả về giá trị và tỷ trọng (tăng 21,48%) chiếm 55,73% tổng giá trị tài sản của công ty, bình quân 3 năm tài sản lưu động của công ty tăng 6,65%. Nhưng trong cơ cấu tài sản lưu động các khoản phải thu chiếm 55,99% trong tài sản lưu động (năm 2003), năm 2004 so với năm 2003 giảm 20,58% chiếm 47,49% tài sản lưu động, năm 2005 so với năm 2004 tăng 10,66% chiếm 43,26% tài sản lưu động của công ty. Như vậy, công ty bị chiếm dụng khá nhiều vốn trong tổng tài sản. Điều này đòi hỏi công ty phải có các biện pháp phù hợp để làm sao giảm bớt được các khoản phải thu trong thời gian tới.
Qua phân tích cho thấy tài sản cố định của công ty biến động giảm qua các năm, điều này cho thấy công ty còn bị hạn chế trong việc đổi mới công nghệ. Tài sản của công ty có sự biến động tăng, giảm qua các năm, nhưng về tỷ trọng thì tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy công ty từng bước chủ động về vốn trong sản xuất kinh doanh.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.1. Phương pháp thống kê kinh tế: Đây là phương pháp được dùng phổ biến trong nghiên cứu hoạt động kinh tế – xã hội. Thực chất của phương pháp này là tổ chức điều tra thu thập tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu đã thu thập được bằng các biện pháp phân tổ thống kê, biểu đồ thống kê. Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như phân tích mức độ hiện tượng, phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số để nêu bật tình hình biến động về hiện tượng kinh tế.
3.2.1.2. Phương pháp phân tích kinh doanh: Dựa vào tài liệu đã thu thập về tình hình SXKD của công ty trong thời gian 3 năm, tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế, phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế.
3.2.1.3. Phương pháp dự tính, dự báo: Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng và tốc độ phát triển hiện tại, dựa trên các tiềm năng về nguồn lực (thị trường, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động) để dự kiến xu hướng, tốc độ biến động về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai.
3.2.2. Phương pháp cụ thể
3.2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Tài liệu thứ cấp: Đây là nguồn tài liệu có vị trí rất quan trọng, là nguồn tài liệu không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu. Tài liệu này thu thập được chủ yếu thông qua sách báo, niên giám thống kê, các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết, đặc biệt là nguồn tài liệu lưu trữ của bộ phận thống kê kế toán, bộ phận kinh doanh, tổ chức hành chính, các tài liệu ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân, các tài liệu về chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong chế biến thực phẩm.
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu này thu thập được thông qua điều tra thực tiễn tình hình sản xuất ở phân xưởng, cách tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở công ty.
3.2.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp cơ bản của phân tích thống kê. Đây là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất thông qua việc đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu, các hiện tượn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status