Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - pdf 12

Download Luận văn Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội miễn phí



MỤC LỤC
 
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. 3
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. 3
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. 5
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng. 6
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế 6
1.1.3.2. Đối với NHTM. 7
1.1.3.3. Đối với khách hàng. 8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNNQD. 9
1.2.1. Khái niệm DNNQD. 9
1.2.2. Đặc điểm của DNNQD. 10
1.2.3. Vai trò của DNNQD đối với sự phát triển kinh tế đất nước. 12
1.2.4. Xu hướng phát triển của DNNQD tại nước ta và đường lối của Đảng trong việc phát triển DNNQD. 16
1.3. VẤN ĐỀ CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNQD. 19
1.3.1. Vai trò của TDNH đối với các DNNQD. 19
1.3.2. Sự cần thiết của việc cho vay đối với các DNNQD. 21
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc cho vay các DNNQD. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI 28
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP QUÂN ĐỘI. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 28
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội. 29
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân Đội. 30
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. 30
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 33
2.1.3.3. Các hoạt động khác: 35
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh. 39
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI. 40
2.2.1. Thực trạng cho vay DNNQD tại hệ thống NHTMCP Quân Đội. 40
2.2.1.1. Tình hình cho vay các DNNQD. 40
2.2.1.2. Cơ cấu cho vay DNNQD. 48
2.2.1.3. Chất lượng khoản vay của khu vực ngoài quốc doanh. 49
2.2.2. Đánh giá chung về hoạt động cho vay của NHTMCP Quân Đội đối với DNNQD. 51
2.2.2.1. Những kết quả đạt được. 51
2.2.2.2. Tồn tại và nguyên nhân. 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI 59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI. 59
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI. 63
3.2.1. Giải pháp về tài chính. 63
3.2.2. Xây dựng một chiến lược cho vay cụ thể đối với khách hàng là các DNNQD. 65
3.2.2.1. Xác định tính chiến lược của việc cho vay đối với DNNQD. 66
3.2.2.2. Đổi mới và hoàn thiện quy chế cho vay đối với DNNQD. 67
3.2.2.3. Tăng cường công tác khách hàng. 70
3.2.2.4. Tích cực chủ động trong việc tìm hiểu khách hàng DNNQD. 72
3.2.3. Mở rộng mạng lưới hoạt động và các kênh phân phối. 73
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực. 74
3.2.5. Phát triển công nghệ thông tin. 76
3.2.6. Tổ chức tốt mạng lưới thu thập, xử lí thông tin và phân tích thông tin tín dụng. 78
3.2.7. Xử lí nợ quá hạn. 79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 80
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan 80
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 83
3.3.3. Kiến nghị đối với các DNNQD 84
KẾT LUẬN 87
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30265/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

thực hiện hoạt động bổ trợ tạo thuận lợi cho nhà đầu tư.
Công ty quản lí nợ và khai thác tài sản (AMC). Công ty được thành lập vào tháng 11/2002 với nhiệm vụ là tiếp nhận và quản lí có hiệu quả các khoản nợ tồn đọng và tài sản bảo đảm nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lí, thu hồi vốn cho ngân hàng. Ngoài ra, công ty còn thay mặt ngân hàng tham gia quản lí một số dự án. Đến nay, bộ máy tổ chức của công ty đã đi vào hoạt động ổn định và hoàn thiện quy chế hoạt động. Tính đến 31/12/2006, công ty AMC đã góp phần thu hồi được 6.548 tỷ đồng nợ quá hạn. Công ty cũng đã thực hiện một số dự án đầu tư như: Dự án khu vui chơi thể thao Khách sạn ASEAN, dự án khu văn phòng và căn hộ cho thuê tại số 8 Chùa Bộc, dự án tại Quảng Ninh, dự án thành lập Công ty cổ phần dịch vụ Vạn Xuân - Nha Trang....
Công ty Quản lý Quỹ (HFM): Công ty Quản lỹ Quỹ Hà Nội Fund được thành lập và khai trương đi vào hoạt động ngày 29/11/2006 theo giấy phép của Uỷ ban Chứng khoán Hà Nội cấp phép ngày 29/9/2006. Theo đó, Công ty sẽ hoạt động trên các lĩnh vực : Lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán, đầu tư chứng khoán. Trong thời gian đầu thành lập, Công ty đã tập trung ổn định tổ chức, tuyển nhân sự , thành lập một quỹ đầu tư chứng khoán với số vốn ban đầu la 200 tỷ đồng. Công ty đã tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư, từng bước tạo dựng hình ảnh trong thị trường tài chính.
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân Đội.
Đơn vị: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Số tiền
+/- (%)
Số tiền
+/- (%)
Tổng thu nhập
548
1.266
+231
3559
+281
- Thu về hoạt động tín dụng
402
1.040
+258
3175
+205
- Thu dịch vụ thanh toán, Ngân quỹ
25
46
+84
89
+93
- Thu từ hoạt động khác
121
180
+48,7
295
+64
Chi phí
399
1.024
+256
2949
+288
Lãi trước thuế
149
242
+62,4
610
+152
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCP Quân Đội)
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đều tăng trưởng ổn định qua các năm. Mức lợi nhuận của ngân hàng tăng từ 0,23 tỉ đồng trong năm tài chính 1994, lên 149 tỉ đồng năm 2005 và 242 tỉ đồng năm 2006 (tăng 62,4% so với năm 2005), 610 tỉ đồng năm 2007 (tăng 152%- tăng vượt bậc). Kết quả đó đã góp phần đưa NHTMCP Quân Đội trở thành một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống các NHTMCP trên địa bàn Hà Nội và liên tục đạt xếp loại A do NHNN lựa chọn. Nếu xét chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu thì NHTMCP Quân Đội luôn duy trì được mức ROE trên 20% trong những năm vừa qua. Chính vì vậy, tỉ lệ chia cổ tức hàng năm đạt 15-20%.
Từ kết quả đạt được đó, NHTMCP Quân Đội luôn thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nghĩa vụ thuế với NSNN. Trong hơn 13 năm qua, ngân hàng đã nộp vào NSNN trên 160 tỉ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp. Với những kết quả đó, NHTMCP Quân Đội đã 4 lần được Cục Thuế Hà Nội, Bộ Tài chính tặng bằng khen; đồng thời, NHTMCP Quân Đội còn có tên trong bảng vàng các trường hợp điển hình thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước từ năm 2000-2007 tại Hà Nội.
Nhìn lại chặng đường hơn 13 năm xây dựng và phát triển của NHTMCP Quân Đội tuy chưa phải là thời gian dài, nhưng tất cả những gì NHTMCP Quân Đội đã trải qua và đạt được là rất đáng ghi nhận. Ngân hàng có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai. Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng Việt Nam nói chung và NHTMCP Quân Đội nói riêng. NHTMCP Quân Đội sẵn sàng nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức để vững bước đi lên, xây dựng một thương hiệu NHTMCP Quân Đội vững mạnh.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI.
2.2.1. Thực trạng cho vay DNNQD tại hệ thống NHTMCP Quân Đội.
2.2.1.1. Tình hình cho vay các DNNQD.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã có những chính sách khuyến khích phát triển các DNNQD, đồng thời đẩy mạnh triển khai việc cổ phần hóa các DNNN nhằm phát triển kinh tế nhiều thành phần. Sự thay đổi trong môi trường kinh doanh như vậy cũng đòi hỏi các ngân hàng phải thay đổi chiến lược hoạt động sao cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển.
Nhận thức rõ về những cơ hội đang có và căn cứ vào khả năng của mình, NHTMCP Quân Đội đã có một định hướng rõ ràng cho hoạt động tín dụng, đó là: giữ vững thị trường khách hàng truyền thống, tăng cường cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, không ngừng mở rộng ra các đối tượng khách hàng tiềm năng, kết hợp tăng cường các hình thức cho vay đa dạng mới như hợp vốn, đồng tài trợ... Cũng nhờ đó mà NHTMCP Quân Đội đã tạo được những tiền đề cho một hướng đi đúng: cho vay đa thành phần kinh tế, một hướng đi đã đem lại một hiệu quả kinh doanh cao và tăng trưởng ổn định trong 13 năm qua cho ngân hàng.
Khách hàng vay vốn tại NHTMCP Quân Đội gồm hai đối tượng chính từ khu vực kinh tế quốc doanh (DNNN) và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có VĐTNN, doanh nghiệp tư nhân và các cá nhân...). Trong những năm qua, hoạt động cho vay của NHTMCP Quân Đội vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực kinh tế quốc doanh bởi khu vực kinh tế này có môi trường tương đối ổn định, đầu tư tín dụng được ưu tiên hơn so với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nên NHTMCP Quân Đội tiếp tục giữ vững quan hệ với các khách hàng truyền thống ở khu vực này, đặc biệt là các doanh nghiệp quân đội đang hoạt động hiệu quả.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. Theo đà phát triển kinh tế này, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang có xu hướng phát triển rất nhanh, số công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất cá thể...ngày càng tăng. Cùng với đó, hoạt động tín dụng của các NHTM đối với khu vực kinh tế này cũng tăng lên đáng kể. Nhận thức rõ được rằng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang trở thành một thị trường tín dụng rộng lớn, đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước, chứa đầy tiềm năng và triển vọng để ngân hàng khai thác, NHTMCP Quân Đội đã chú trọng hơn tới việc cho vay đối với thành phần kinh tế này. Bằng những chính sách cụ thể cùng với việc khuyến khích mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế này, ngân hàng đang dần đạt được những kết quả đáng khích lệ được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay của NHTMCP Quân Đội.
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1. DS cho vay
11.409
100%
15.683
100%
26.795
100%
4274
37%
11.112
71%
DNNN
7.092
62%
10.477
67%
17.189
65%
3.385
48%
6.712
72%
DNNQD
-Ngắn hạn
- TDH
4.317
1.971
2.364
38%
46%
54%
5.206
2.559
2.647
33%
49%
51%
9.608
5.238
4.370
35%
55%
45%
889
588
301
20%
30%
11%
4...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status