Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long (TALIMEX) - pdf 12

Download Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long (TALIMEX) miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá Nguyên vật liệu. 3
Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu. 3
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu. 4
.1.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu. 5
.1.4. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu. 9
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 10
1.2.1. Phương pháp thẻ song song 10
1.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11
1.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư. 12
1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 13
1.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 13
1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì. 15
1.4. Các hình thức sổ kế toán vậ17n dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu 17
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung. 17
1.4.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái. 17
1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ 18
1.4.4 Hình thức Nhật ký chứng từ. 18
1.5. Công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 19
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THĂNG LONG (TALIMEX) 21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Thăng Long (TALIMEX). 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 21
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. 24
2.1.3 Đặc điểm của bộ máy kế toán tại Công ty 27
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty 28
2.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long 29
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty 29
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long 30
2.2.3 Đánh giá Nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long : 31
2.3. Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu 32
2.3.1. Chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và phương pháp kế toán ban đầu 32
2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty 37
2.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 42
2.3.4. Công tác kế toán nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê 51
Chương 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THĂNG LONG (TALIMEX). 52
3.1 Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu. 52
3.1.1 Ưu điểm 53
3.1.2 Nhược điểm 53
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long 55
3.2.1. Hoàn thiện việc ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. 55
3.2.2 Lập bảng danh biểu 55
3.2.3. Hoàn thiện việc nhập-xuất-tồn kho vật liệu 56
3.2.4 Hoàn thiện việc ghi chép sổ chi tiết số 2 56
3.2.5. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 57
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30248/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

của từng loại vật liệu thông qua các sổ kế toán chi tiết vật liệu, thẻ kho, việc phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ… sẽ giúp cho việc nắm bắt tình hình sản xuất của ban giám đốc dễ dàng hơn, nhanh nhạy hơn, chính xác hơn và có những biện pháp kịp thời trong sản xuất, giúp cho những nhà lãnh đạo có những hướng đi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THĂNG LONG (TALIMEX)
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Thăng Long (TALIMEX).
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Tiền thân là “Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội”, đến năm 1994, xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Thăng Long với tên giao dịch là TALIMEX.
Công ty có hai cơ sở sản xuất sau:
Cơ sở 1 tại 43 đường Giảng Võ - Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại: 04.8.432.902 – 04.8.430.492.
Fax: 04.7.365.262.
E-mail: [email protected].
Cơ sở 2 đặt tại Khương Trung -Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: 04.5.652.859.
Fax: 04.5.652.860.
Công ty Thăng Long được thành lập vào ngày 03/10/1973 theo quyết định số 199/UBQP của UBND thành phố Hà Nội có nhiệm vụ nghiên cứu và chế thử máy khâu gia đình. Lúc này, xí nghiệp gồm 30 người trong đó có nhiều kỹ sư và thợ bậc cao về cơ khí.
Trong những ngày đầu thành lâp xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn như:
Cơ sở lao động, vật chất cùng kiệt nàn, thiết bị cần thiết đã cũ và không đồng bộ, nhà xưởng hư hỏng nhiều; trình độ cán bộ, công nhân phần lớn chưa hiểu nhiều về công nghệ sản xuất máy khâu.
Song với sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng, nỗ nực của toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp nên đã khắc phục khó khăn và đã chế thử thành công sản phẩm máy khâu gia đình, ngay sau đó xí nghiệp đã cho sản xuất hàng loạt. Xí nghiệp đã cố gắng nâng dần sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm máy khâu. Năm 1978, xí nghiệp đã đạt sản lượng 300 máy khâu /năm. Đến năm 1987, xí nghiệp đã đạt được 2520 c/năm và chế thử thành công máy khâu công nghiệp.
Đến những năm 1988, 1989 do sự chuyển đổi của cơ chế thị trường làm nền sản xuất trong nước có nhiều biến động. Sản phẩm làm ra không bán được khiến cho xí nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc. Công nhân không có việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Đứng trước tình cảnh đó, xí nghiệp phải chuyển hướng kinh doanh để duy trì hoạt động của xí nghiệp và đảm bảo công ăn việc làm cho lao động trong xí nghiệp.
Đến năm 1992 xí nghiệp đã ngừng hẳn việc sản xuất máy khâu và chuyển sang ngành may mặc.
Năm 1994, xí nghiệp đổi tên thành công ty Thăng Long, và thực hiện theo quyết định số 338 về việc thành lập lại doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trong và ngoài nước.
Mặc dù bước đầu chuyển sang ngành may mặc, đối diện với nhiều khó khăn nhưng việc chuyển hướng kinh doanh lại là một trong những hướng đi đúng đắn của Công ty. Tại thời điểm mà nền kinh tế nước ta đang dần chuyển biến từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường; Công ty đã có những triển vọng lớn, cụ thể là: Cũng như nhu cầu khác, nhu cầu về may mặc của người tiêu dùng cũng ngày một tăng lên sản phẩm của Công ty sản xuất đã có thị trường tiêu thụ. Nhưng với số vốn ít ỏi ban đầu, đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong việc cải tạo, nâng cấp mẫu mã sản phẩm trong những năm đầu của thập kỷ 90.
Năm 1995, Công ty đã đầu tư cho sản xuất hai dây chuyền may mặc của Nhật Bản và Đài Loan bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động. Đồng thời, cũng xây dựng và cải tạo lại nhà xưởng.
Trong 3 năm 1995, 1996, 1997 tình hình tài chính của Công ty rất khó khăn nên trong tháng 2/1998 nhà nước và UBND thành phố Hà Nội đã cấp cho Công ty toàn bộ tài sản cố định mà Công ty đã đầu tư trong 3 năm qua.
Năm 2002 là năm Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà Sở Công Nghiệp đã giao cho. Sản phẩm chính của Công ty lúc bấy giờ là áo T-shirt (áo sơ mi) được thiết kế sản phẩm trên vi tính, máy cắt dập liên hoàn. Đồng thời Công ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất một số phụ liệu phục vụ cho nghành may như sản xuất khoá đính, các loại cúc và ôzê, in dệt nhãn mác. Với thế mạnh năm 2002 đến 2003 Công ty đã mở rộng thị trường quốc tế, thị trường trong nước, phấn đấu nâng cao tỷ lệ hàng bán FOB bằng nguồn vật tư trong nước lên 70% tổng doanh thu hàng may mặc, phấn đấu thu nhập bình quân năm của cán bộ công nhân viên lên 850.000đ/người/tháng, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kỹ thuật mà Sở Công Nghiệp giao cho.
Năm 2004, Công ty đã có một bước ngoặt quan trọng đó là Công ty đã tiến hành cổ phần hoá.
Năm 2005, Công ty có số lao động 550 người và đạt được những kết quả cao.
Bảng số liệu sau sẽ cho ta thấy trong 2 năm 2004-2005 hoạt động sản xuất của Công ty Thăng Long đã thu được những thắng lợi đáng kể, điều đó được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình thực hiện doanh thu của Công ty Thăng Long trong 2 năm 2004 - 2005:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Tổng doanh thu
20.700.000.000
22.200.500.000
Doanh thu thuần
19.136.750.340
21.012.415.000
Lợi nhuận gộp
2.642.138.000
2.875.693.500
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.007.250.450
1.572.640.845
Lợi nhuận khác
79.357.000
55.000.000
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.086.607.450
1.627.640.845
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
185.455.000
202.604.545
Lợi nhuận sau thuế
901.152.450
1.425.036.300
Qua những chỉ tiêu trên (xem bảng 2.1), như vậy trong 2 năm 2004-2005 tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là có hướng phát triển tốt, các chỉ tiêu đạt được năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2004 chỉ tiêu tổng doanh thu là 20.700.000.000 đ thì sang tới năm 2005 đã tăng lên 22.200.500.000 đ (1.07 %). Các chỉ tiêu lợi nhuận cũng tăng hơn năm trước với tỷ lệ tương đối cao. Sở dĩ các chỉ tiêu tăng là do Công ty đã sử dụng các biện pháp tăng cường quản lý nâng cao năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó mà trong những năm qua Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Từ xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc, Công ty Thăng Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện theo chế độ quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên. Với đặc điểm trên Công ty cần có một bộ máy quản lý thống nhất, gọn nhẹ có trình độ và năng lực để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường đầy năng động. Theo đó Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý của mình theo hình thức tập trung với sơ đồ như sau:
Giám Đốc
P.Tổ Chức Hành Chính
Phó Giám Đốc 11
P. Sản Xuất
P.Kĩ Thuật KCS
P.Vật Tư
P.Kế toán
P.Bảo Vệ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status