Tiểu luận Thị trường Eurocurrency - pdf 12

Download Tiểu luận Thị trường Eurocurrency miễn phí



Một trong những mối quan tâm chính đến thị trường Eurocurrency là ở chỗ, thị trường này bao gồm một khối lượng nguồn vốn lớn có khả năng tạo tín dụng, nhưng lại không có bất cứ một quy chế nào điều chỉnh. Lý luận cho rằng, những hoạt động của Eurobanks như một quả bm tiềm ẩn được cài đặt dưới hệ thống tài chính thế giới. Thực tế thấy rằng, những hoạt động của Eurobanks là không bị điều chỉnh và không tồn tại cơ chế tiếp cận với “người cho vay cuối cùng” cộng với sự hoạt động trên thị trường Interbank rất sôi động, làm phát sinh những lo ngại: nếu một Eurobank sụp đổ sẽ tạo ra hiệu ứng đomino làm sụp đổ các Eurobanks khác, như vậy sẽ làm tăng mối nguy hiểm dến toàn hệ thống tài chính quốc tế.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30951/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

an trọng.
1981: Nhận thấy nhiều ngân hàng Mỹ đã thành lập các chi nhánh ở nước ngoài nhằm tránh các quy định hà khắc, Mỹ quyết định hợp pháp hóa các hoạt động ngân hàng quốc tế IBF (International Banking Facilities). Bản chất của IBF cho phép các ngân hàng Mỹ thực hiện các nghiệp vụ Eurobank độc lập với các quy chế của Mỹ, không yêu cầu tham gia dự trữ bắt buộc nhưng IBF chỉ cho phép nhận tiền gửi và cung cấp tín dụng cho người không cư trú.
Nhân tố cuối cùng thúc đẩy các Eurobank phát triển là sự tăng trưởng thương mại thế giới. Trong giai đoạn này, nhiều công ty trở nên dư thừa vốn lưu động bằng ngoại tệ muốn tìm kiếm cơ hội thu lãi suất tiền gửi cao, trong khi đó những công ty khác lại có nhu cầu vốn ngắn hạn với mức lãi suất cạnh tranh. Do đó họ tìm đến các Eurobank
3. Các đặc trưng của thị trường Eurocurrency.
Các trung tâm hoạt động chính của Eurobank là London, Paris, N-Y, Tokyo và Luxembourg
Các trung tâm hải ngoại: Bahrain, Bahamas, Cayman Islands, Hong Kong, Panama….
Thông thường, hoạt động của Eurobank độc lập với những quy chế của chính phủ và không tham gia dự trữ bắt buộc, trần lãi suất và bảo hiểm tiền gửi.
Những người sử dụng Eurobank là chính các Eurobank, tổ chức tài chính phi ngân hàng, các công ty đa quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế, các chính phủ trung ương và địa phương.
Lãi suất tiền gửi và cho vay của các Eurobank rất cạnh tranh, WB thường vay ở đây để cho các nước đang phát triển vay lại.
Mức lãi suất quan trọng nhất trên thị trường Eurocurrency là mức lãi suất cho vay liên ngân hàng tại London. Những người đi vay phi ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn LIBOR và phụ thuộc vào hệ số tính nhiệm và các chi phí giao dịch của các EuroBanks; ngược lại, những người có tiền gửi chỉ được hưởng mức lãi suất thấp hơn LIBOR.
Trong những ngày đầu họat động, mức lãi suất tiền gửi và cho vay trên Eurocurency là cố định trong suốt thời hạn gửi tiền hay cho vay. Nhưng càng ngày mức lãi suất thả nổi càng được áp dụng phổ biến đối với các khỏan tiền gửi hay cho vay. Ưu điểm của lãi suất thả nổi là giúp các EuroBanks phòng ngừa sự biến động lãi suất, giúp tránh được rủi ro do bất cân xứng trong kỳ hạn vay và cho vay gây ra.
4. Các thành viên tham gia thị trường.
Những thành viên tham gia thị trường Eurocurrency rất phong phú và đa dạng, bao gồm: Các chính phủ trung ương và địa phương, Các tổ chức tài chính, ngân hàng, Các MNC, Các định chế tài chính, ngân hàng quốc tế, Các nhà đầu tư tư nhân
Các thành viên tham gia thị trường vì những động cơ sau đây:
-Tài trợ thương mại: Rất nhiều giao dịch thương mại được tài trợ bằng đi vay trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn quốc tế
-Đi vay và cho vay: Nhiều chu chuyển vốn đơn giản chỉ là hành động của những người tiết kiệm với mong muốn nhận được lãi suất cao nhất; trong khi đó, những người đi vay đơn giản chỉ tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí lãi suất thấp nhất.
-Đầu cơ: Nhiều hành động đi vay và cho vay chỉ vì muốn tạo ra các trạng thái đầu cơ nhằm kiếm lợi trên cơ sở thay đổi mức lãi suất và tỷ giá.
-Bảo hiểm: Nhiều hành động đi vay và cho vay nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro; nghĩa là nhằm giảm thiểu thua lỗ phát sinh do thay đổi lãi suất và tỷ giá.
-Đưa vốn chạy trốn: Nhiều chu chuyển vốn xảy ra chỉ vì những nhà đầu tư muốn tránh khỏi bị đánh thuế nặng, khỏi bị chính quyền địa phương tịch thu, hay thóat khỏi những hạn chế trong chuyển đổi tiền tệ, tránh rủi ro chính trị có thể xảy ra.
5. Lợi thế cạnh tranh của các EuroBanks.
Thị trường Eurocurrency được định nghĩa như là thị trường của các ngân hàng hải ngoại Eurobanks, do đó khi nói đến lợi thế cạnh tranh của thị trường Eurocurrency cũng có nghĩa là ta đang nói đến lợi thế cạnh tranh của các Eurobanks so với các ngân hàng thương mại nội địa.
a. Thị trường Eurocurrency sử dụng lãi suất thả nổi nên giúp các Eurobanks phòng ngừa được sự biến động của lãi suất, trong khi đó hầu hết các ngân hàng nội địa không áp dụng loại lãi suất này, nghĩa là các ngân hàng nội địa thường huy động tiền gửi không kỳ hạn hay có kỳ hạn ngắn, nhưng các khoản cho vay thường là trung hạn hay dài hạn, do đó bộc lộ nhiều rủi ro cao hơn.
b. Trong thời gian chính phủ Mỹ tăng cường kiểm soát hoạt động của các ngân hàng nội địa bằng nhiều biện pháp thì lợi thế cạnh tranh lớn nhất của các Eurobanks lúc này là không bị kiểm soát bởi các quy chế khắt khe.
c. Sau khi chính phủ Mỹ bãi bỏ các quy chế kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động của các ngân hàng Mỹ thì các Eurobanks vẫn rất thành công do nó có khả năng trả lãi suất tiền gửi cao hơn và thu lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng Mỹ. Đây là lợi thế cạnh tranh nổi bật nhất và là nguyên nhân cơ bản giúp cho các hoạt động của các Eurobanks tồn tại, được ưa chuộng và phát triển. Ta có thể biểu diễn một cách dễ hiểu thông qua sơ đồ sau:
Vậy tại sao các Eurobanks lại có khả năng đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn như vậy? Giải thích cho điều này có nhiều nguyên nhân nhưng ta có thể đưa ra các nguyên nhân chính sau:
+ Trong khi các ngân hàng kinh doanh nội địa chịu sự kiểm soát của chính phủ Mỹ thì các Eurobanks được hoạt động một cách độc lập, hơn nữa nó không chịu sự quản lý về trần lãi suất và không phải tham gia dự trữ bắt buộc . Do đó khi các ngân hàng nội địa phải trích một phần tài sản có của mình để đáp ứng nhu cầu dự trữ chính thức không có lãi suất hay lãi suất rất thấp thì các Eurobanks chỉ phải duy trì một lượng tài sản tối ưu có mức lãi suất thấp làm tài sản dự trữ, chính vì vậy mà các Eurobanks có nguồn vốn dồi dào hơn.
+ Lợi ích kinh tế từ quy mô giao dịch lớn của các Eurobanks. Nhìn chung, mức trung bình của mỗi khoản tiền gửi và mỗi khoản cho vay của Eurobanks lớn hơn nhiều so với giao dịch của các ngân hàng nội địa. Điều này có nghĩa là chi phí hoạt động trung bình liên quan đến mỗi USD nhận tiền hay cho vay của Eurobanks là rất thấp.
+ Trong khi các ngân hàng nội địa phải duy trì một hệ thống chi nhánh cồng kềnh và tốn nhiều chi phí thì các Eurobanks tránh được đáng kể các chi phí liên quan đến tổ chức cán bộ, hành chính và sự chậm trễ phát sinh do phải tuân theo các quy định ngân hàng nội địa. Hơn nữa, các ngân hàng nội bộ cần một cơ chế kiểm soát nội bộ chặt chẽ và thường chịu chi phí rất lớn cho những hoạt động về pháp lý thì các Eurobanks giảm được đáng kể những chi phí này.
+ Những hoạt động của các Eurobanks chịu sự cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ bên cạnh những điều kiện tham gia hoạt động trên thị trường này tương đối dễ dàng so với những hoạt động ngân hàng nội địa. Điều này khiến cho các Eurobanks hoạt động càng trở nên hiệu quả và càng trở nên cạnh tranh hơn.
+ Các Eurobanks không phải trả phí bảo hiểm tiền gửi, trong khi đó các ngân hàng Mỹ phải trả phí bảo hiểm cho những khoản tiền gửi tại FDIC.
+ Nhìn chung, đội ngũ khách hàng được các Eurobanks cho vay đều là những khách hàng có chất lượng cao, có tỷ lệ vỡ nợ không đáng kể. Trong khi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status