Thiết kế và hiện thực chương trình quản lý quảng cáo trên trang web - pdf 12

Download Luận văn Thiết kế và hiện thực chương trình quản lý quảng cáo trên trang web miễn phí



NỘI DUNG
 
Lời cảm ơn
Nội dung
Lời nói đầu
Phần mở đầu 1
I. Phương hướng tiếp cận đề tài 2
II. Mục đích của đề tài 3
III. Yêu cầu của đề tài 3
 
Phần 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
 
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CƠ BẢN 4
I. Mô hình ứng dụng client - server và ứng dụng trên Web 4
II. Ưng dụng trên Web 7
III. CGI và ISAPI 8
1. CGI 8
2. ISAPI 13
IV. So sánh và đánh giá 17
1. Hoạt động của ứng dụng CGI 17
2. CGI, ISAPI và WINCGI 17
3. Overhead của ISAPI 19
4. tạo ứng dụng Internet Server bằng ISAPI 19
 
CHƯƠNG 2 : ISAPI EXTENSIONS 20
I. DLL trong ISAPI Extensions 20
II. MFC cho ISAPI Extensions 24
1. CHttpServer 24
2. CHttpServerContext 24
3. CHtmlStream 25
4. Form và Parse Map 25
III. Sử dụng ISAPI Extension để truy xuất database 29
1. ODBC và DAO 29
2. Sử dụng MFC để truy xuất database 29
3. ISAPI trong việc truy xuất database 31
 
CHƯƠNG 3 : CHUẨN ODBC - INTERNET INFORMATION SERVER 34
I. ODBC 34
II. Internet Information Server 36
1. Web server 36
2. IIS 36
 
CHƯƠNG 4: NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ QUẢNG CÁO TRÊN WEB 40
I. Một số định nghĩa 40
II. Chiến lược quảng cáo 42
1. Dạng file của Ad banner 42
2. Alt Text 42
3. Đưa ad banner ra trang web 43
4. Sắp xếp Ad banner 43
 
PHẦN 2 : HIỆN THỰC CHƯƠNG TRÌNH
 
CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH 46
I. Phân tích chương trình 46
1. Advertiser 47
2. Campaign 47
3. Advertisement 48
II. Mô tả chương trình 49
1. Phía Advertiser 49
2. Phía AdMaster 50
 
CHƯƠNG 2 :THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH 52
I. Cơ sở dữ liệu 52
1. Tổ chức cơ sở dữ liệu 52
2. Các store procedure 59
II. Giải thuật đưa banner quảng cáo ra trang Web 63
1. Giải thuật tạo số ngẫu nhiên 63
2. Giải thuật chọn ad banner trong nhóm 64
III. Các thành phần chính của AdServer 66
1. Advertiser 66
2. AdMaster 66
3. Ad-Server 66
4. Quy trình thực hiện 68
Kết luận 92
Phụ lục 93
Tài liệu tham khảo 111
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31537/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ao diện lập trình của ngôn ngữ C cho một databse SQL. Do đó, đối tượng C hay C++ có thể truy xuất tới bất kỳ DBMS nào có driver ODBC.
ODBC là lớp phục vụ giao tiếp giữa chương trình ứng dụng và hệ điều hành cũng như hệ thống file của database. ODBC nhận những yêu cầu truy xuất thông tin từ chương trình ứng dụng, chuyển nó thành ngôn ngữ mà database engine hiểu được để truy xuất thông tin từ database. Như vậy, nó cho phép chúng ta phát triển tập hợp các function và method để truy xuất đến database mà không cần hiểu sâu về database đó.
Ví dụ, MS Access cho phép chúng ta liên kết (link) hay gắn (attach) một bảng đến database. Khi thực hiện điều này, Access sẽ yêu cầu chúng ta chọn loại database (database mà Access trực tiếp hỗ trợ), nếu không có loại database phù hợp chúng ta có thể chọn ODBC. Khi chọn ODBC, nó sẽ liệt kê tất cả các cấu hình khác nhau mà chúng ta đã thành lập, và chọn một trong số đó bất kể database engine nào.
Khi ứng dụng làm việc với ODBC, nó làm việc với data source và database engine mà nó tham khảo. Khi thiết lập cấu hình cho client mà cài đặt những kết hợp driver với database. Những kết hợp này sẽ được đặt tên và được sử dụng khi chúng ta muốn yêu cầu kết nối để truy xuất đến database đó. Những kết hợp giữa database và driver gọi là những Data Source Name hay những DSN. Khi muốn mở một database thông qua ODBC, chúng ta phải cung cấp DSN, UserID và Password. ODBC sẽ lấy những thông số mà chúng ta đã thiết lập cấu hình sẵn (trong Control Panel - ODBC32) để tạo kết nối.
Những thành phần chung của DSN :
DSN : Tên DSN mà chúng ta đã đặt khi thiết lập cấu hình ODBC
UID : UserID được sử dụng để login vào database
PWD : Password được sử dụng khi login
Như vậy, để truy xuất đến các database thông qua ODBC, ta phải cài đặt driver cho database đó. ODBC có nhiều driver để hỗ trợ cho các database khác nhau nhằm chuyển các bảng tính hay các tập tin văn bản thành data source. Hệ điều hành căn cứ vào thông tin được ghi bởi ODBC Administrator trong Registry để xác định cấp của ODBC driver giao tiếp với data source.
Việc nạp ODBC driver là "trong suốt" (transparent) đối với chương trình ứng dụng. Trong môi trường mạng, ODBC đảm nhận luôn cả việc xử lý những vấn đề truy xuất dữ liệu trên mạng như việc truy xuất đồng thời hay giải quyết tranh chấp.
Tóm lại, ODBC là một giao tiếp lập trình chuẩn cho người phát triển ứng dụng và nhà cung cấp database. Trước khi ODBC trở thành một chuẩn không chính thức cho các chương trình ứng dụng trên Windows giao tiếp với các hệ thống database, người lập trình phải sử dụng các ngôn ngữ riêng cho mỗi database mà họ muốn kết nối tới. Khi ODBC ra đời thì người lập trình không còn bận tâm về điều này nữa, họ có thể truy xuất đến các database khác nhau bằng các thủ tục và hàm như nhau. Mã của chương trình ựng dụng không thay đổi khi data source chuyển từ hệ thống database này sang hệ thống khác (ví dụ từ Oracle sang SQL server).
Ưu điểm và nhược điểm của ODBC
Vì ODBC cung cấp việc truy xuất đến bất kỳ dạng database thông dụng có sẵn, do đó tạo nên sự uyển chuyển trong những ứng dụng. Ta có thể chuyển ứng dụng từ hệ thống database này sang hệ thống database khác mà không tốn nhiều chi phí và công sức. DSN của ta có thể tham khảo đến bất kỳ một database nào. Điều này cho phép ta có thể tham khảo đến bất kỳ một database nào. Như vậy, ta có thể phát triển ứng dụng theo một hệ thống database này (chẳng hạn như Microsoft Access) nhưng lại biến đổi thành sản phẩm sử dụng hệ thống database khác (ví dụ như Microsoft SQL Server) bằng cách đơn giản là thay đổi driver được sử dụng DSN mà chúng ta định nghĩa trong ứng dụng.
Việc gọi hàm qua lớp ODBC đến database engine không phải là không tổn phí. ODBC phải hỗ trợ khả năng chuyển đổi các hàm được gọi từ ứng dụng, việc này cần phí tổn cho việc xử lý và làm quá trình truy xuất database chậm đi. Hơn nữa, ODBC không hỗ trợ việc truy xuất cơ sở dữ liệu đối tượng (Object Database)
II. Internet Information Server (IIS)
1. Web Server (HTTP server)
Là một chương trình được nối với Web, cung cấp tài nguyên dựa trên những yêu cầu từ browser. Tài nguyên được yêu cầu luôn được xác định bởi một URL.
Đối với bất kỳ một Web site nào, trung tâm của nó là back-end server, là một bộ phận chương trình dùng để hoàn thành các nhiệm vụ xử lý mà chương trình đó được thiết kế ra để thực hiện. Web server có thể cung cấp các trang Web tĩnh theo dạng tài liệu HTML, nhưng nó cũng có thể thực thi những ứng dụng để nâng cao nội dung của một site.
2. Internet Information Server (IIS)
2.1.Giới thiệu :
Internet InFormation Server là một phần mềm phục vụ cho việc xuất bản thông tin trên Internet và Intranet. Phần mềm này chạy trên môi trường Windows NT, nó cung cấp ba dịch vụ:
WWW (World Wide Web).
FTP (File Transfer Protocol)
Gropher
Ở đây ta chỉ tìm hiểu dịch vụ WWW của IIS.
WWW:
WWW viết tắt của World Wide Web (được biết như là Web) là một dịch vụ cung cấp thông tin bằng siêu văn bản (Hypertext) chạy khắp trên internet. Web có khả năng liên kết mạnh với các dịch vụ Internet khác và các nguồn tài nguyên khắp mọi nới.
Hypertext :
Hypertext là văn bản siêu liên kết mà người sử dụng có thể truy cập đến các trang khác bởi ”click” chuột trên cụm từ được đánh dấu, công việc tham khảo liên kết nầy dễ dàng như lật một trang giấy. Người sử dụng trên Web cũng có thể thực hiện tìm kiếm trong trang văn bản, số cơ chế tìm kiếm là hoàn toàn cho phép trên trang Web.
Khi đọc tài liệu Hypertext người đọc không cần theo tổ chức tuần tự của các trang tài liệu. Người đọc có thể theo đuổi một chuỗi riêng của mình. Điều nầy làm cho Hypertext trở thành một công cụ học tập rất thuận lợi. Hypertext giúp chúng ta khám phá từ toàn bộ tài liệu của chính nó đến toàn bộ các tài liệu khác. Hypertext bao gồm cả văn bản, hình ảnh lẫn âm thanh. . .
2.2.Cài đặt ứng dụng trên Internet Information Server
Các ứng dụng hay các script được đặt trong thư mục /scripts, là thư mục ảo cho các ứng dụng. Thư mục này được quyền truy xuất và thực thi.
Phải chắc rằng mỗi process đã được khởi động bởi ứng dụng, và sử dụng một tài khoản (account) với các quyền cho phép thích hợp. Nếu các ứng dụng tương tác với các file khác, account mà ứng dụng chạy trên đó phải có quyền truy xuất để sử dụng các file này. Mặc định, các ứng dụng sử dụng account IUSR_computername để thực thi.
2.3 Vấn đề bảo mật
Bảo mật là một trong những vấn đề chính đối với bất kỳ Web site nào. IIS là một server bảo mật. Hệ thống bảo mật của IIS liên kết chặt chẽ với hệ thống bảo mật của Windows NT. Để truy xuất được site mong muốn, user phải qua một số lớp kiểm tra bảo mật được đưa ra bởi IIS và Windows NT.
Đầu tiên là tài khoản của user. IIS sử dụng cùng một tài khoản của user mà WindowsNT cho phép truy xuất. Người sử dụng phải có ID user và mật khẩu hợp lệ mới nối tới được Web site cần đến. Vì thế không ai có thể truy xuất tới IIS mà không có một tài khoản. Nhưng làm thế nào ta có thể gán một tài khoản cho hàng triệu người muốn đến thăm site của mình? Bằng cách c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status