Lợi thế, thách thức nguồn nhân lực Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế - pdf 12

Download Đề tài Lợi thế, thách thức nguồn nhân lực Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế miễn phí



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . . . . 1
I. CÁC KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ . 2
1. Các khái niệm về nguồn nhân lực . 2
a. Khái niệm về lực lượng lao động . . 2
b. Khái niệm nguồn lao động . 2
c. Khái niệm nguồn nhân lực . 2
2. Khái niệm về hội nhập kinh tế . 3
a. Khái niệm về quá trình hội nhập kinh tế . 3
b. Quá trình hội nhập kinh tế là một tất yếu khách quan . 4
c. Các cấp độ hội nhập kinh tế . 5
d. Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế đến nguồn nhân lực trong nước . 6
3. Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập . 7
II. LỢI THẾ NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ. . . 8
1. Lợi thế về số lượng dân số, số lượng nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực . 8
2. Lợi thế về cơ hội tiếp cận khoa học kỹ thuật, tác phong quản lý tiên tiến hiện đại . 11
3. Nhà nước ta đã có sự quan tâm đến giáo dục nên quy mô đào tạo đã tăng lên đáng kể. 12
III. THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI
NHẬP . . 13
1. Nguồn nhân lực có quy mô đã qua đào tạo còn nhỏ, chất lượng còn nhiều bất cập13
2. Cơ cấu nguồn nhân lực giữa các ngành kinh tế còn lạc hậu . 16
3. Còn tồn tại bất hợp lý trong đào tạo nguồn nhân lực . 17
4. Sử dụng nguồn nhân lực chưa có hiệu quả . 18
5. Xu thế thương mại hoá giáo dục, đào tạo cản trở yêu cầu phát triển giáo dục và đào
tạo nguồn nhân lực . 22
6. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế không đáp ứng được yêu cầu tình hình mới . 22
IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
TOÀN CẦU HOÁ . 23
1. Chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực . 23
2. Phát triển các ngành nghề mới kéo theo xu hướng tất yếu phát triển nguồn nhân lực
trong các ngành này . 24
3. Yêu cầu đào tạo lao động cho các lĩnh vực công nghệ cao . 25
V. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI
NHẬP KINH TẾ . . . . 26
1. Yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế đến nguồn nhân lực . 26
2. Các giải pháp xét trên góc độ vĩ mô . . 26
2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực . 26
2.2. Đào tạo nguồn nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn . 28
2.3. Các giải pháp cho nguồn nhân lực xuất khẩu . 29
2.4. Giải pháp nâng cao sức khoẻ của nguồn nhân lực . 29
3. Giải pháp từ góc độ của doanh nghiệp . 31
4. Giải pháp với bản thân từng người lao động . 31
KẾT LUẬN . 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 34


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32582/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ủa cả nước chưa qua đào tạo
chiếm một con số rất lớn. Tỷ lệ chưa qua đào tạo năm 2003 chiếm 79 % trong tổng số
lực lượng lao động. Đến năm 2004 thì tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo tuy có giảm
nhưng vẫn chiếm là 77,5%. Tỷ lệ đào tạo nghề/ sơ cấp, tỷ lệ tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp cao đẳng, đại học và trên đại học của năm 2004 đều tăng hơn so với năm
2003. Rõ ràng như vậy trình độ đào tạo của lực lượng lao động đã được nâng cao hơn,
nhưng tỷ lệ lao động chưa được đào tạo còn chiếm một phần rất lớn trong lực lượng lao
động. Nguồn nhân lực nước ta dồi dào, nhưng với tỷ lệ qua đào tạo thấp như vậy thì lợi
Báo cáo kết quả điều tra lao động và việc làm 1-7-(2003, 2004)
§Ò ¸n m«n häc
Do·n ThÞ Mü Trinh Líp KTL§ 43 17
thế trên đã dần mất ý nghĩa. Nhất là trong điều kiện hội nhập, nguồn nhân lực có trình
độ là một nhân tố cho sự đột phá trong phát triển.
Xét về mặt thể lực thì nguồn nhân lực nước ta còn kém. Các số liệu thống kê gián
tiếp cho thấy hiện tại cứ 3,2 trẻ em dưới 5 tuổi thì có một trẻ em bị suy dinh dưỡng, có
3 bà mẹ mang thai thì một người bị thiếu máu.16Tình trạng nhiễm HIV /AIDS trong
thanh thiếu niên tiếp tục tăng và có xu hướng lây lan mạnh trong cộng đồng.Trong số
những người nhiễm HIV/AIDS hiện có 74,45% ở độ tuổi 20-3917, độ tuổi có tỷ lệ tham
gia lao động và năng suất lao động cao nhất. 70% số người nghiện ma túy nằm ở độ
tuổi 15-30. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến sức lực của nguồn nhân lực trưởng
thành.Ta có thể thấy rất rõ rằng sức khỏe thể trạng của người Việt Nam nói chung là
nhỏ bé, hạn chế về thể lực, cho dù có bù lại ưu thế về sự dẻo dai chịu khó thì thể lực
như vậy cũng khó trụ vững được trong dây truyền sản xuất đòi hỏi cường độ lao động
cao.
Năng suất lao động của nước ta còn rất thấp. Trước đây, giá lao động của nước ta
luôn được coi là rẻ và là một lợi thế trong cạnh tranh. Nhưng do năng suất lao động
củaqqa nước ta còn quá thấp, tỷ lệ tiền lương trong tổng giá trị gia tăng cao, nên lợi thế
này đã dần dần bị mất đi. Năng suất lao động của nguồn nhân lực nước ta không chỉ thể
hiện ở chỗ bao nhiêu lao động có việc làm, chưa có việc làm, bao nhiêu phần trăm làm
trái nghề hay cơ cấu tỷ lệ lao động có phù hợp hay không, mà đứng trên phương diện xã
hội thì nó được biểu hiện ở khối lượng sản phẩm và dịch vụ mà lao động tạo ra. Một
thực tế là đa số lao động nông nghiệp là lao động phổ thông (hơn 90%) không qua đào
tạo. Tư liệu sản xuất chính của họ chỉ là con trâu, cái quốc, năng suất lao động rất thấp.
So với các nước, năng suất lao động của Việt Nam còn quá thấp, chỉ vào khoảng
743USD một lao động/năm, thấp hơn cả Băngladesh, chỉ bằng 3,7%Thái Lan ,0.91%
Mỹ, bằng 0,8% Nhật Bản…trong khi tỷ trọng giá trị sức lao động trong giá trị gia tăng
lại là cao, tương đương với các nước đang phát triển cao có giá trị lao động cao như Úc,
Nhật, Bỉ …Do đó, lợi thế nguồn nhân lực “rẻ” trong cạnh tranh là không nổi bật so với
nước khác.
Về mặt kỷ luật lao động, đại bộ phận người lao động hiện nay của ta còn chưa
được đào tạo về kỷ luật lao động công nghiệp. Phần lớn trong số họ là xuất thân từ
16 ThS.Lưu Bích Ngọc Nguồn nhân lực cho phát triển ở Việt Nam_ Những thách thức trong cuộc cạnh tranh quốc tế
về trí tuệ,/Tạp chí kinh tế và phát triển số 72, tháng 06/2003
17 UNAIDS(2002)facts about HIV/AIDS in Việt Nam – Hà Nội 2002
§Ò ¸n m«n häc
Do·n ThÞ Mü Trinh Líp KTL§ 43 18
nông nghiệp, nông thôn nên còn mang nặng tác phong sản xuất của một nền kinh tế tiểu
nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao động chưa được trang bị tốt nên ngại
phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc, điều này có thể thấy rõ qua hiện
tượng các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một số vụ việc đình công hay mâu
thuẫn chủ - thợ tại các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
nguồn gốc ban đầu từ ý thức kỷ luật kém của bản thân người lao động.
Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực theo cách đánh giá của các tổ chức quốc
tế. Để đánh giá, các tổ chức quốc tế dựa vào: các chỉ số đánh giá hệ thống giáo dục (vì
giáo dục là chìa khoá để nâng cao chất lượng lao động), các chỉ số đánh giá mức độ có
sẵn lao động sản xuất chất lượng cao, mức độ sẵn có lao động hành chính chất lượng
cao, mức độ thành thạo tiếng Anh (ngôn ngữ quốc tế quan trọng để giao lưu trong quá
trình hội nhập hiện nay), và chỉ số đánh giá mức độ lao động thành thạo công nghệ cao.
Nếu điểm 10 là điểm cao nhất thì chỉ số tổng hợp của Việt Nam là 3,97, ở dưới mức
trung bình, trong khi chỉ số này ở Hàn Quốc là 6,91, ở Trung Quốc là 5,73, ở Malaysia
là 5,59. Mức lao động chất lượng cao sẵn có ở Việt Nam chỉ đạt 3,25 điểm.18Như vậy
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay là đáng báo động.
Ngày nay trong điều kiện hội nhập thì chuyên môn ngành nghề phải cao, hơn thế
nữa nguồn nhân lực cần có thêm tố chất năng động nhiệt tình, cần không ngừng học
hỏi để thích ứng với sự thay đổi của khoa học và công nghệ từng ngày, luôn linh động
và nhạy bén, có khả năng làm việc theo nhóm…Nhưng theo nhận xét và đánh giá của
nhiều nhà kinh tế nước ngoài thì người lao động Việt Nam luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình một cách dễ dàng hơn là làm việc theo nhóm, nếu đặt họ trong nhóm thì
kết quả của họ sẽ giảm đi rất nhiều19.Nguyên nhân của thực tế nguồn nhân lực nước ta
này là do họ vẫn còn chịu ảnh hưởng của chế độ bao cấp từ thời kỳ trước để lại. Trong
thời kỳ bao cấp kế hoạch hoá tập trung, cứ học ra là sẽ được nhà nước phân công công
việc theo chỉ tiêu về từng vùng, từng ngành, khi đã vào làm việc, người lao động sẽ gần
như làm việc suốt đời mình trong đơn vị đó, họ không cần thiết nâng cao trình độ của
mình, không cần quan tâm đến các yếu tố chất lượng và hiệu quả của công việc, lương
vẫn sẽ tăng đều lên theo thời gian, chính những yếu tố đó đã làm cho nguồn nhân lực
hiện tại mang nặng tư tưởng “ ỉ lại”, trông chờ vào đồng lương của nơi mình làm việc
18 Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam.NXB Lao động – xã hội 2003 trang118
19 Theo báo kinh tế và phát triển số 72 tháng06/2003 trang 32
§Ò ¸n m«n häc
Do·n ThÞ Mü Trinh Líp KTL§ 43 19
mà không có sự cố gắng tìm tòi nâng cao trình độ, hay không nâng cao trình độ khoa
học kỹ thuật.
Nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo bài bản tại nước ngoài phần đa là có
kiến thức lý thuyết, còn khả năng ứng dụng thực tế thì lại còn rất yếu. Tình trạng giỏi
trong thời gian học tập nhưng lại không biết làm việc ngoài thực tế là một thực tế đang
xảy ra hiện nay. Hơn nữa bộ phận nguồn nhân lực này còn đang có xu hướng già hoá
mà đội ngũ kế cận lại còn quá mỏng so với nhu cầu ngày càng phát triển chung.
Với tình trạng chất lư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status