Tiểu luận Nội dung huy động vốn của ngân hàng thương mại - pdf 12

Download Tiểu luận Nội dung huy động vốn của ngân hàng thương mại miễn phí



MỤC LỤC
 
Lời nói đầu Trang 1
Nội dung Trang 2
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM). Trang 2
1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn của NHTM. Trang 2
2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại. Trang 2
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM. Trang 7
1. Thực trạng. Trang 7
2. Những thuận lợi và khó khăn. Trang 8
3. Giải pháp. Trang 10
Kết luận Trang 12
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34104/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

LỜI NÓI ĐẦU
T
rong thời đại hiện nay, việc kinh doanh, dịch vụ tiền tệ không còn là độc quyền của các ngân hàng. Bên cạnh ngân hàng và cùng với ngân hàng kinh doanh và làm dịch vụ tiền tệ còn có rất nhiều tổ chức có tên rất khác nhau như các công ty bảo hiểm các loại, hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các quỹ hưu trí, các quỹ tín dụng, hợp tác xã tín dụng¼Các tổ chức này có tên gọi chung là các tổ chức tài chính. Cũng như các ngân hàng, các tổ chức này ra đời nhằm cung cấp lợi nhuận cho những người cho họ vay (gửi tiền), giúp những người vay vốn kinh doanh thu lợi nhuận, làm giàu cho bản thân họ và góp phần làm giàu cho đất nước. Nhưng bất cứ nước nào trên thế giới, đứng đầu các tổ chức tài chính vẫn là các ngân hàng thương mại – tổ chức tài chính lớn nhất, quan trọng nhất trong giới kinh doanh. Xét về bản chất ngân hàng thương mại chỉ là một doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường, song nó đặc biệt ở chỗ là doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là tiền tệ vàng bạc, chứng khoán, các loại đá quý¼Xét về chức năng, ngân hàng thương mại không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoá như các doanh nghiệp thông thường, nhưng nó góp phần làm phát triển nền kinh tế xã hội.
Tìm hiểu về ngân hàng thương mại là một lĩnh vực đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu và nghiên cứu một cách khoa học. Với đề tài Nội Dung Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại em chỉ xin trình bày sơ lược những nội dung chính trong phạm vi hiểu biết có hạn của mình. Bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của các thầy, các cô để bài viết của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
NỘI DUNG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại xét về bản chất chỉ là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường, bởi nó cũng hoạt động kinh doanh như một doanh nghiêp bình thường, song hàng hoá nó kinh doanh là tiền tệ, vàng bạc, giấy tờ có giá, chứng khoán¼Ngân hàng thương mại không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoá như các doanh nghiệp thông thường, nhưng nó góp phần phát triển kinh tế-xã hội qua ba chức năng cơ bản của nó là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và làm dịch vụ tiền tệ, tín dụng, chứng khoán cho khách hàng.
Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu không phải bằng vốn tự có của nó, mà chủ yếu bằng vốn của những người gửi tiền, bằng cách làm trung gian tín dụng, làm môi giới cho người cần vay ( các nhà đầu tư) và người có vốn cho vay (tích luỹ).
Ngân hàng thương mại huy động vốn kinh doanh bằng cách thu hút khách hàng đến giao dịch với biện pháp ký gửi tài sản cho khách hàng.
¯ Nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản séc, tài khoản vãng lai.
¯ Nguồn vốn tự tạo:Vốn tự tạo của ngân hàng.
¯ Nguồn đivốn vay: Vay của dân cư, vay của ngân hàng TW, vay các ngân hàng khác.
2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
2.1 Ba hình thức ký gửi tại ngân hàng thương mại.
Một trong nhữngbiện pháp thu hút khách hnàg đến giao dịch của các ngân hàng thương mại là ngân hàng nhận ký gửi tài sản cho khách hàng.
ü Các tài sản như vàng bạc, giấy tờ có giá, tài liệu mật được ký gửi theo hợp đồng thuê tủ sắt.
ü Các loại chứng khoán ký gửi nhờ ngân hàng thu giúp lợi tức cổ phần hay lợi tức của trái khoán có phiếu lợi tức trả cho người sở hữu.
ü Các khoản tiền mặt, tiền séc gửi vào tài khoản tiền gửi để chi tiêu theo yêu cầu của khách hàng, được gọi là tiền gửi ngân hàng, là một nguồn vốn kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng.
2.2. Nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.
2.2.1 Tiền gửi có kỳ hạn
Loại tiền gửi này còn gọi là tiền gửi định kỳ với nhiều thời hạn khác nhau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, một năm¼thời hạn càng dài thì lãi suất trả cho người gửi càng cao. Tuy số tiền gửi của mỗi người không nhiều, nhưng số lượng người gửi rất đông, nên tiền gửi tiết kiệm của hàng nghìn người thực sự là nguồn vốn kinh doanh quan trọng của ngân hàng.
Số lượng tiền gửi tiết kiệm thu hút được nhiều hay ít tuỳ từng trường hợp lãi suất danh nghĩa của nó cao hơn lãi suất thực tế cộng với mức lạm phát không. Lãi suất thực tế của tiền gửi tiết kiệm phải thấp hơn lãi suất thực tế của tín dụng ngân hàng, lãi suất thực tế của ngân hàng phải thấp hơn suất lợi nhuận bình quân thực tế. Suất lợi nhuận bình quân thực tế là căn cứ quan trọng để ngân hàng xác định lãi suất cho vay và lãi suất các loại tiền gửi.
2.2.2. Tiền gửi không kỳ hạn
Cũng giống tiền gửi có kỳ hạn khi khách hàng mang tiền đến gửi, ngân hàng kiểm tra chữ ký, số chứng minh thư, địa chỉ, tên họ, mở tài khoản cho khách hàng, lấy mẫu chữ ký, ghi số chứng minh thư của người gửi hay người được uỷ quyền (nếu có). Sau khi khách hàng nộp tiền, ngân hàng phát cho khách hàng một sổ tiết kiệm có ghi số tiền gửi của khách.
Số tiền gửi tiết kiệm nhiều hay ít phụ thuộc lãi suất danh nghĩa của nó có cao hơn lãi suất thực tế cộng với mức lạm phát không.
Thí dụ: tỷ suất lợi nhuận bình quân thực tế: 6%/năm, lãi suất thực tế của tiền gửi tiết kiệm: 4%/năm, mức lạm phát 10%/năm, lãi suất danh nghĩa của tiền gửi tiết kiệm: 14%/năm, lãi suất thực tế của tín dụng ngân hàng: 5%/năm, lãi suất danh nghĩa của tín dụng ngân hàng: 15%/năm.
2.2.3. Tài khoản séc
Khách hàng đến gửi tiền xin mở tài khoản séc, ngân hàng kiểm tra chứng minh thư, nơi cấp, địa chỉ, họ tên, mẫu chữ ký và mở tài khoản séc cho khách hàng gửi tiền. Thay vì sổ tiết kiệm khách hàng được ngân hàng phát cho một quyển séc. Khi cần chi tiêu khách hàng chỉ việc điền đầy đủ nội dung vào séc.
Séc được chia làm nhiều loại tuỳ theo từng tính chất và đặc điểm sử dụng.
* Nếu căn cứ vào tính chất lưu chuyển, séc được chia làm 3 loại: Séc đích danh, séc vô danh, séc theo lệnh.
* Căn vào đặc điểm sử dụng, có thể được phân biệt các loại séc: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc gạch chéo, séc bảo chi, và séc du lịch.
2.2.4. Tài khoản vãng lai
Ngân hàng càng thu hút được nhiều tài khoản vãng lai thì càng có nhiều vốn tiền gửi để kinh doanh. Tài khoản vãng lai khác tài khoản séc ở chỗ tài khoản này có tính chất vãng lai giữa ngân hàng và khách hàng. Lãi suất trong tài khoản vãng lai bao gồm lãi suất ngân hàng phải trả cho khách hàng khi tài khoản này dư có và lãi suất do chủ tài khoản phải trả cho ngân hàng khi tài khoản này dư nợ.
2.3. Vốn tự tạo của ngân hàng thương mại
Quy mô tín dụng của ngân hàng thương mại lớn hay nhỏ phụ thuộc lượng tiền gửi không kỳ hạn nhiều hay ít. Ngân hàng làm dịch vụ và quản lý các tài khoản séc mà ngân hàng đã tạo ra được nguồn vốn mới để mở rộng kinh doanh kinh doanh. Số vốn tăng thêm này gọi là vốn tự tạo của ngân hàng thương mại.
2.3.1. Quản lý nguồn vốn tín dụng.
Khi nhận được tiền gửi của khách hàng, ngân hàng đem số tiền gửi được cho vay để có thu nhập và ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status