Tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước là nhân tố quan trọng để hình thành và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế mới ở nước ta hiện nay - pdf 13

Download Đề tài Tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước là nhân tố quan trọng để hình thành và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế mới ở nước ta hiện nay miễn phí



MỤC LỤC
 
* LỜI MỞ ĐẦU . . .1
* NỘI DUNG .2
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC.2
1. Lịch sử ra đời và vai trò kinh tế của Nhà nước .2
1.1. Qúa trình hình thành Nhà nước .2
1.2. Vai trò kinh tế của Nhà nước .3
2. Tính tất yếu khách quan của việc xuất hiện vai trò kinh tế của Nhà nước .4
2.1. Nhà nước là một bộ máy, là một lực lượng quản lý toàn bộ xã hội trong đó có quản lý về kinh tế. 5
2.2. Sản xuất ngày càng được xã hội hoá vì thế cần có sự điều tiết của xã hội đối với sản xuất 5
2.3. Do khuyết tật của cơ chế thị trường tác động vào kinh tế vì thế cần có sự can thiệp của nhà nước 6
II. SỰ HÌNH THÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ MỚI Ở VIỆT NAM .7
1. Cơ chế quản lý kinh tế cũ ở Việt Nam 7
1.1. Cơ chế này được hình thành như thế nào? 7
1.2. Đặc trưng của cơ chế cũ 7
1.3. Ưu điểm của cơ chế cũ .7
1.4. Nhược điểm của cơ chế cũ .8
2. Cơ chế thị trường và sự vận dụng của cơ chế đó vào Việt Nam .8
2.1. Khái niệm cơ chế thị trường .8
2.2. Ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trường .9
2.3. Sự vận dụng cơ chế thị trường vào Việt Nam .11
III. SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 12
1. Nội dung của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .12
1.1. Nội dung .12
1.2. Sự biểu hiện vai trò kinh tế của Nhà nước .15
2. Mục tiêu, chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước Việt Nam.16
2.1. Mục tiêu .16
2.2. Chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước .17
3. Những công cụ Nhà nước sử dụng trong quản lý vĩ mô .19
4. Thực trạng quản lý kinh tế Nhà nước ở Việt Nam hiện nay .20
5. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước.22
* KẾT LUẬN .26
* TÀI LIỆU THAM KHẢO .27
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34541/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ợng sản xuất phát triển, nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng và số lượng hàng hoá.
Sự tác động của cơ chế thị trường đưa đến sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội, nhờ đó có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất về hàng ngàn, hàng vạn loại sản phẩm khác nhau. Những nhiệm vụ này nếu nhà nước làm sẽ phải thực hiện một khối lượng công việc khổng lồ, có khi không thực hiện được và đòi hỏi chi phí cao trong việc ra quyết định.
Cơ chế thị trường mềm dẻo hơn Nhà nước và có khẳ năng thích nghi cao hơn khi những đIều kiện kinh tế thay đổi, là thích ứng kịp thời giữa sản xuất với nhu cầu xã hội.
Nhờ vậy cơ chế thị trường giải quyết được những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. Cần sản xuất loại hàng hoá gì với khối lượng bao nhiêu dòng tiêu dùng quyết định khi họ quyết định mua hàng hoá này mà không cần mua hàng hoá kia. Lợi nhuận lôi cuốn các doanh nghiệp vào sản xuất mặt hàng có lợi nhuận cao. Do đó mà đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Sản xuất bằng cách nào, bằng công nghệ gì. Được quyết định bởi cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá. Cách duy nhất để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh được về giá cả. Và đạt được lợi nhuận tối đa cho mình là giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất. Hệ thống giá cả là tín hiệu cho một phương pháp công nghệ thích hợp. Sản xuất hàng hoá cho ai hay là sản phẩm sản xuất ra được phân phối như thế nào, một phần được quyết định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường các nhân tố sản xuất ( đất đai, lao động, vốn ). Thu nhập của các tầng lớp dân cư phụ thuộc vào số lượng và giá cả các nhân tố sản xuất.
Như vậy, thi trường giải quyết vấn đề cái gì, như thế nào và cho ai.
Khuyết tật:
Lịch sử phát triển của sản xuất xã hội chứng minh rằng cơ chế thị trường là cơ chế đIều tiết nền kinh tế hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế cao. Song cơ chế thị trường không phải là sự hiện thân của sự hoàn hảo, mà nó vốn có những khuyết tật đặc biệt về mặt xã hội:
+Cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn hảo. Một nền kinh tế được thúc đẩy bởi cạnh tranh hoàn hảo sẽ dẫn đến phân bố và sử dụng hiệu quả nhất đầu vào của sản xuất và đầu ra, tức là nền kinh tế đứng trên đường giới hạn khả năng sản xuất.
Như vậy hiệu lực của cơ chế thị trường phụ thuộc vào mức độ không hoàn hảo của chạnh tranh, cạnh tranh càng không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trường càng giảm.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người mà xã hội phải gánh chịu, do đó hiệu quả của kinh tế- xã hội không được đảm bảo.
+ Có những mục tiêu xã hội mà dù ở cơ chế thị trường có hoạt động tốt cũng không thể đạt được. Sự tác động của cơ chế thị trường đưa đến sự phân hoá giàu cùng kiệt tác động xấu đến đạo đức và tình người. Một nhà nghiên cứu phương tây đã nhận xét về xã hội của các nước phát triển cao như sau: “ trong các nền văn minh được gọi là phát triển của chúng ta, tồn tại tình trạng kém phát triển thảm hại về văn hoá, trí não, đạo đức và tình người “
+ Một nền kinh tế do cơ chế thị trường đIều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hỏng kinh tế có tính chu kỳ. Người ta nhận thấy rằng một nền kinh tế hiện đại đứng trước một vấn đề nan giảI của kinh tế vĩ mô không một nước nào trong thời gian dài lại có được lạm phát thất nghiệp và công ăn việc làm đầy đủ.
Như vậy, cơ chế thị trường có một loạt các khuyết tật vốn có của nó. Do đó, ngày nay trong thực tế không tồn tại cơ chế thị trường thuần tuý, mà thường có sự can thiệp của nhà nước, khi đó nền kinh tế, như người ta gọi nền kinh tế hỗn hợp.
2.3 Sự vận dụng cơ chế thị trường vào Việt Nam
Sau Đại hội VI của Đảng, Nhà nước đã tiến hành đồng bộ hơn, toàn diện hơn việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Có thể nêu ra những điểm đổi mới cơ bản sau:
Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Nếu trước đây kinh tế tư nhân, cá thể không được thừa nhận thì nay được khuyến khích phát triển mạnh mẽ. Nhà nước đã ban hành nhiều luật như luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân nhằm bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các công dân Việt Nam theo đúng luật pháp, không hạn chế về vốn đầu tư và số lượng lao động.Trong nông nghiệp, nông dân được quyền sử dụng đất lâu dài và tự do bán sản phẩm trên thị trường. Các hợp tác xã được cải tổ lại theo hướng tập chung làm dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
Chuyển mạnh cơ chế thị trường với việc sử dụng mạnh mẽ các công cụ quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế.
Thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế.
Trong thời gian qua chúng ta đã có những thay đổi có ý nghĩa trong xuất nhập khẩu và đầu tư hợp tác nước ngoài.
Về xuất khẩu: Tự do hoá thương mại, giảm bớt một số thủ tục xuất nhập khẩu không cần thiết. Thay đổi định hướng thị trường xuất nhập khẩutheo hướng mở rộng thị trường ra một số nước mới, nhất là các nước trong khu vực.Việc áp dụng tỷ giá hiện thực và tự do trao đổi ngoại tệ tại các thị trường ngoại hối chính thức cũng góp phần đẩy mạnh xuất nhập khẩu.
Cải cách một bước bộ máy kinh tế. Vai trò lập pháp, kiểm soát, giám sát của Quốc hội được tăng cường. Bộ máy quản lý các cấp được sắp xếp một bước theo hướng thu gom đầu mối, tinh giảm biên chế, phân định rõ hơn chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng kinh doanh của các doanh nghiệp. Từng bước phân định tài chính Nhà nước và tài chính doanh nghiệp. Từng bước thay đổi cách đIều khiển nền kinh tế từ ra các mệnh lệnh trực tiếp là chủ yếu sang gián tiếp là chủ yếu. Bước đầu tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp với cơ chế thị trường.
Bước đầu phát huy đựoc năng lực nội tại nền kinh tế, làm cho nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn ra khỏi khủng hoảng. Quan trọng nhất là đã phát huy được động lực, nhân cách, sức sáng tạo, tính chủ động và đức tính cần cùcủa người lao động. Kiềm chế và đẩy lùi được lạm phát.
Tăng mạnh đầu tư trong nước. Trong tổng vốn đầu tư trong nước thì đầu tư của nông dân, kinh tế tư nhân, cá thể chiếm một phần quan trọng. Sản xuất trong nước có phát triển, đặc biệt là khu vực tư nhân. Việt Nam đã từ nước phải thường xuyên nhập khẩu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 3 thên thế giới.
Xuất nhập khẩu về cơ bản đã bảo đảm được các nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế và xã hội. Ngân sách Nhà nước có thể bảo đảm được các nhu cầu chi tiêu thường xuyên. Hiệu quả chung của nền kinh tế đư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status