Tiểu luận Một số giải pháp về công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn - pdf 13

Download Tiểu luận Một số giải pháp về công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG THÔN 4
I. Tính tất yếu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá 4
1. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 4
2. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn 5
II. Một số nhận định về tình hình nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay 5
1. Nông nghiệp đã phát triển nhanh về sản lượng, đặc biệt là sản lượng lương thực nhưng chất lượng còn thấp, khả năng cạnh tranh còn yếu kém 6
2. Hình thành các khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung 6
3. Nông nghiệp nước ta đã bước đầu được thuỷ lợi hoá, hoá học hoá, cơ khí hoá, điện khí hoá, áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ nhưng cơ sở hạ tầng còn thấp, lao động thủ công vẫn còn phổ bién, trình độ khoa học công nghệ còn thấp 7
4. Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản có bước tiến bộ đáng kể nhưng còn nhỏ bé và ở trình độ thấp 8
5. Ngành nghề nông thôn đang phát triển nhanh chóng, đóng góp quan trọng trong việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn nhưng công nghệ kỹ thuật và chất lượng sản phẩm còn thấp 9
6. Thu nhập và đời sống của tuyệt đại đa số nông dân đã được cải thiện rõ rệt nhưng nhìn chung vẫn còn thấp, bấp bênh, tình trạng thiếu việc làm, nghèo đói, du canh, du cư, di dân tự do đặt ra những khó khăn cần khắc phục 9
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG THÔN 11
I. Hiện trạng nông thôn Việt nam bước vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá 11
II. Những thuận lợi của nông thôn Việt nam trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá 11
III. Những khó khăn và thách thức 12
IV. Nguyên nhân của những thực trạng 12
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 14
I. Quan điểm và mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn 14
1. Quan điểm 14
2. Mục tiêu 14
II. Bước đi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn 15
1. Giai đoạn từ nay đến năm 2010 15
2. Giai đoạn 2010-2020 15
III. Một số phương hướng về phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn 15
1. Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại hoá 15
2. Thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp 17
3. Phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn 18
4. Một số nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn trong những năm trước mắt 20
KẾT LUẬN 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34467/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ầu tư chiều sâu, nhập thiết bị công nghệmới để tinh chế và nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng nhìn chung công nghiệp chế biến gỗ ở nước ta còn ở trình độ thấp, sản xuất chủ yếu ở qui mô nhỏ, phân tán, sản phẩm chủ yếu là gỗ xẻ và đồ mộc các loại từ gỗ nguyên chiếm tới 68,5% trong khi đồ mỹ nghệ là 3%. Tuy nhiên việc kết hợp sử dụng công nhân với tay nghề cao đã làm hàng lâm sản chế biến ở nước ta có khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường ở một số mặt hàng như thị trường đồ gỗ ngoài trời ở EU.
4.3. Chế biến thuỷ hải sản
Công nghiệp chế biến thuỷ hải sản ở nước ta chủ yếu vẫn chỉ là làm sạch, bảo quản và đóng hộp. Công nghệ chưa cao và còn thủ công. Tuy nhiên ngành thuỷ sản vẫn là ngành sản xuất mũi nhọn với mức tăng trưởng cao, giải quyết nhiều công ăn việc làm. Năm 1999 giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt 979 triệu USD, tăng 57,6% so với năm 1995.
5. Ngành nghề nông thôn đang phát triển nhanh chóng, đóng góp quan trọng trong việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn, nhưng công nghệ kỹ thuật và chất lượng sản phẩm thấp .
Hiện nay ở nông thôn nước ta có nhiều cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chế tạo, sửa chữa cơ khí, rèn, đúc, xây dựng, dệt, may, thêu ren, làm gốm sứ…Trong cả nước có khoảng 1450 làng nghề với 450 000 hộ, thu hút khoảng 1,2 triệu lao động tham gia. Tuy nhiên, do sức ép của dư luận cũ hình thành từ thời ngự trị của chế độ quản lý bao cấp, rất nhiều hộ gia đình giàu đã không dám thuê mướn công nhân, họ sử dụng chủ yếu lao động gia đình. Vấn đề đặt ra là công tác tư tưởng, công tác thông tin tuyên truyền bằng một phức hợp các phương tiện cần xếp ở một vị trí thích đáng. Làm được việc đó dư luận xã hội mới có tác động mạnh mẽ hơn, thúc đẩy nhanh tiến trình đổi mới nói chung và phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nói riêng.
Trình độ văn hoá và tay nghề của người lao động ở gia đình nói chung là thấp. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn của các cơ sở, hộ nông thôn còn rất thấp, chủ yếu là vốn tự có nên sản phẩm họ làm ra chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước, mặt hàng đơn điệu, chất lượng thấp, mẫu mã, bao bì kém. Cho đến nay, Việt nam vẫn là nước nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp.
Các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn phát triển đã thúc đẩy quá ttình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 1990 cơ cấu kinh tế nông thôn nông lâm ngư nghiệp 80%, công nghiệp 9,8%, dịch vụ 10,2%. Đến năm 1999 cơ cấu kinh tế nông thôn tương tự là: 70,2%-16,1%-13,7%.
6. Thu nhập và đời sống của tuyệt đại đa số nông dân đã được cải thiện rõ rệt nhưng nhìn chung vẫn còn thấp, bấp bênh, tình trạng thiếu việc làm, cùng kiệt đói, du canh, du cư, di dân tự do đặt ra nhiều khó khăn cần khắc phục.
Qua 15 năm đổi mới đời sống của phần đông nhân dân ta đã được cải thiện rõ rệt. Điều kiện sinh hoạt, vui chơi, giải trí được nâng lên. Tỷ lệ hộ đói cùng kiệt năm 2000 chỉ còn là 10-11%. Bình quân thu nhập của người dân năm 2000 khoảng gần 350.000 đồng.
Tuy nhiên đời sống của phần lớn dân cư nông thôn vẫn bị chi phối bởi thiên tai và sự lên xuống thất thường của giá cả thị trường. Đời sống của bà con nhân dân ở vùng núi, vùng sâu,vùng xa còn rất khó khăn.
Do thu nhập của người nông dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp nên thu nhập của họ còn thấp, bấp bênh và chênh lệch ngày càng xa so với thành thị. Điều này thể hiện ở chỗ thu nhập giưã các hộ thuần nông và các hộ ngành nghề ở nông thôn nước ta đang có sự chênh lệch rất lớn và thực tế là sau khi đưa vào chế biến công nghiệp, giá trị các sản phẩm nông nghiệp cao hơn rất nhiều.
Mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng lớn và đã đạt được thành quả lớn, song cho tới nay tình trạng di dân tự do và di canh di cư vẫn còn khá phổ biến ở các dân tộc ít người, những hộ gia đình cùng kiệt khó. Những vấn đề trên đã gây nên khó khăn cho địa phương có dân đến, dân đi trong việc quản lý tổ chức và bố trí lao động, ngành nghề sản xuất cho phù hợp.
Nhìn về tổng thể, những năm qua nông thôn Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều vấn đề lớn và khó khăn cần giải quyết. Để khai thác và phát huy được những tiềm năng đồng thời giải quyết những khó khăn yếu kém đó thì con đường duy nhất là phải thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chương II. Thực trạng công nghiệp - hoá hiện đại hoá nông thôn.
I. Hiện trạng nông thôn Việt Nam bước vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Đời sống của người nông dân nước ta còn rất thấp cho nên nhiều người nông dân thiếu vốn để sản xuất. Đồng thời do hạn chế về trình độ học vấn, nhận thức nên người nông dân khó có điều kiện tiếp nhận nguồn lực sản xuất và công nghệ mới.
- Trong tình trạng nước ta dân số ngày càng đông, đất canh tác dần bị thu hẹp, các ngành nghề khác chưa phát triển lắm, cho nên ở nông thôn diễn ra tình trạng dư thừa nhiều sức lao động. Việc làm thường không đem lại thu nhập đảm bảo cuộc sống gia đình.
- Thể chế, chính sách của nhà nước không bình đẳng so với thành thị khiến người dân ở nông thôn khó thoát khỏi cái nghèo. Cụ thể đối với công nghệ nông thôn chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng của nông nghiệp trong việc phát triển kinh tế xã hội.
- Hạ tầng cơ sở cho sản xuất ở nông thôn như đường xá, cầu, hệ thống đIện, nước; văn hoá, giáo dục… còn thiếu và yếu kém.
II. Những thuận lợi của nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Sản lượng lương thực tăng liên tục, đây chính là thành tựu nổi bật nhất và có ý nghĩa chiến lược của nước ta trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trên đất nước ta về cơ bản không còn nạn đói, dự trữ quốc gia và xuất khẩu lương thực cũng tăng lên đáng kể.
- Tiềm lực của người nông dân được phát huy cả về nguồn lao động cũng như các phẩm chất cao quý.
- Nền kinh tế nước ta đã và bắt đầu tiếp cận, hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thương mại, nền khoa học công nghệ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục phát huy nội lực với lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực, nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường phục sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp và phục vụ nông nghiệp, nông thôn được tăng cường làm cho sản xuất đạt mức tăng trưởng khá cao và tương đối ổn định.
- Hiện nay Đảng và Nhà nước đã coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, cố gắng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 50%.
III. Những khó khăn và thách thức.
- Cho đến nay Việt Nam vẫn là một trong vài chục nước cùng kiệt nhất trên thế giới. Đặc biệt là ở nông thôn, trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả kinh tế thấp. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển hoá ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status