Một số lưu ý khi thi môn Hóa - pdf 13

Download Một số lưu ý khi thi môn Hóa miễn phí



Kỹ thuật tách :
Quan sát kỹ các chất cần tách nếu các chất tồn tại ở trạng thái muối thì ta tìm
cách đưa các ion kim loại ra khổi hỗn hợp bằng cách cho tạo kết tủa với trường
hợp ion kim loại đó từ ion Mg2+ tới ion Cu2+ )
trong trường hợp ion KL là ion của kim loại kiềm thổ thì ta tạo muối cacbonat KL
( dùng (NH4)2CO3 )
nếu trong bài có sự xuất hiện của ion kim loại lưỡng tính ( ion Al3+;Zn2+) ta sử
dụng dung dịch kiềm dư (NaOH) ---> sau đó làm xuất hiện kết tủa hỉđôxit trở lại =
CO2
NaAlO2 + CO2 + H2O => Al(OH)3 (kết tủa) + NaHCO3
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-33663/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Môn Hoá tương đối quan trọng đối với các bạn thi khối A và khối B. Để "ăn
điểm" ở môn học này, bạn phải nắm được phần kiến thức cơ bản sau:
1. Củng cố và bổ sung các nội dung trọng tâm của chương trình lớp 10 gồm các
vấn đề sau:
a) Các vấn đề liên quan đến phản ứng oxy hóa khử:
- Quy tắc tính số oxy hóa.
- Các mức oxy hóa thường gặp và quy luật biến đổi chúng trên phản ứng của các
nguyên tố quan trọng: Cl, Br, I, S, N, Fe, Mn.
- Phải biết cân bằng tất cả các phản ứng khi gặp (đặc biệt bằng phương pháp
cân bằng điện tử; chú ý các phản ứng của sắt, ôxít sắt, muối sắt).
- Phải nắm thật chắc các công thức viết phản ứng gồm: ôxít; kim loại; muối phản
ứng với axit; muối phản ứng với muối; kim loại phản ứng với muối; phản ứng
nhiệt luyện.
b) Các phản ứng của nhóm nguyên tố halogen (Cl, Br, I); S
Chỉ cần đọc để viết được các phản ứng coi như là đủ.
c) Cấu tạo nguyên tử - Bảng hệ thống tuần hoàn:
- Yêu cầu phải nắm chắc đặc điểm cấu tạo; khái niệm về hạt; mối liên hệ giữa
các loại hạt.
- Đặc điểm, nguyên tắc xếp nguyên tố; quy luật biến thiên tuần hoàn.
- Viết được cấu hình electron; xác định vị trí nguyên tố trên bảng hệ thống tuần
hoàn.
- Sự tạo thành ion.
2. Các vấn đề ở chương trình lớp 11, ở phần này cần xem lại các vấn đề sau:
a) Các bài toán về nồng độ dung dịch, độ pH, độ điện ly, hằng số điện ly.
b) Nắm chắc bảng tính tan, để xây dựng các phản ứng xảy ra trong dung dịch
theo cơ chế trao đổi ion (ví dụ phải nhớ trong dung dịch phản ứng giữa các ion
với nhau phải thỏa điều kiện là sinh ra chất kết tủa hay chất bay hơi hay chất
điện ly yếu).
c) Xem lại các quy luật giải toán bằng phương pháp ion: cách viết phương trình
phản ứng dạng ion; biết dựa trên phương trình ion giải thích các thí nghiệm mà
trên phân tử không giải thích được (ví dụ khi cho Cu vào dung dịch hỗn hợp gồm
Cu (NO3)2, HCl thấy có khí NO bay ra hay cho Al vào dung dịch hỗn hợp gồm
NaOH, NaNO3, NaNO2, thấy sinh ra hỗn hợp 2 khí có mùi khai;...)
d) Các khái niệm axit, bazơ, lưỡng tính, trung tính theo Bronsted:
Vì phần này các em thiếu dấu hiệu nhận biết chúng, nên khi gặp các em lúng
túng và thường kết luận theo cảm tính, do đó chúng tui gợi ý nhanh các dấu hiệu
nhận biết axit, bazơ, lưỡng tính, trung tính:
* Các gốc axit của axit mạnh (Cl-, NO-3, SO2-4 ,...) và các gốc bazơ của bazơ
mạnh (Na+, Ka+, Ba2+, Ca2+) được xem là trung tính.
* Các gốc axit của axit yếu (ClO-, NO-2, SO2-3 ,...) được xem là bazơ.
* Các gốc bazơ của bazơ yếu (NH+4 , Al (H2O)3+) và các gốc axit (có H phân ly
thành H+) của axit mạnh được xem là axit.
* Các gốc axit (có H phân ly thành H+) của axit yếu: lưỡng tính.
e) Cách áp dụng các định luật bảo toàn điện tích, định luật bảo toàn khối lượng
trong các bài toán dung dịch.
f) Xem kỹ các phản ứng của nitơ và hợp chất nitơ; phốt pho (xem sách giáo khoa
lớp 11 và các bài tập chương này ở quyển bài tập hóa học lớp 11).
g) Các phản ứng của hydrocacbon:
- Phản ứng Cr-acking. - Phản ứng đề hydro hóa - Phản ứng hydro hóa.- Phản
ứng cộng Br2.- Phản ứng cộng nước của anken, ankin.- Phản ứng của ankin -1
với Ag2O/NH3. - Phản ứng tạo P.E; P.V.C; T.N.T; cao su Buna; cao su.
Bu na-S.- Phản ứng của benzen; toluen; styren.
kỹ thuật sử lý các bài toán tách dung dịch muối vô cơ
Điểm quan trọng nhất để làm được dạng bài này là các bạn phải thuộc được
Bảng tính tan
+ Tất cả các muối nitơrat (NO3)- , muối axêtat , muối của kim loại Na , K , muối
amôni đều tan
+ Tất cả các muối clorua đều tan ngoại trừ AgCl , PbCl2
+ Tất cả các muối sunfat đều tan ngoại trừ BaSO4 , CaSO4
+ Tất cả các muối cacbonat đều không tan ngoại trừ cacbonat của kim loại kiềm và
amôni cacbonat
+ Tất cả các hiđrôxit của KL kiềm , kiềm thổ và NH4OH đều tan còn lại là những
chất không tan
Nguyên tắc chung : khi sử lý một bài toán tách chất , phản ứng mình chọn để
tách riêng hóa chất phải thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện
1, chỉ t/d với một chất trong hỗn hợp (thường là chất cần tách )
2, Sản phẩm tạo thành có thể dễ dàng tách ra khỏi hỗn hợp
3, sản phẩm tạo thành dễ dàng tái tạo lại được chất ban đầu
Kỹ thuật tách :
Quan sát kỹ các chất cần tách nếu các chất tồn tại ở trạng thái muối thì ta tìm
cách đưa các ion kim loại ra khổi hỗn hợp bằng cách cho tạo kết tủa với trường
hợp ion kim loại đó từ ion Mg2+ tới ion Cu2+ )
trong trường hợp ion KL là ion của kim loại kiềm thổ thì ta tạo muối cacbonat KL
( dùng (NH4)2CO3 )
nếu trong bài có sự xuất hiện của ion kim loại lưỡng tính ( ion Al3+;Zn2+) ta sử
dụng dung dịch kiềm dư (NaOH) ---> sau đó làm xuất hiện kết tủa hỉđôxit trở lại =
CO2
NaAlO2 + CO2 + H2O => Al(OH)3 (kết tủa) + NaHCO3
VD: hỗn hợp (AlCl3,Mg(NO3)2 ) + NaOH => [Mg(OH)2] và hỗn hợp dung dịch
NaAlO2,NaCl,NaNO3,NaOH dư
cho hỗn hợp dung dịch qua CO2 ta thu lại được kết tủa Al(OH)3
cho các kết tủa tác dụng với axit tương ứng ta thu lại được muối ban đầu
note:
+ không được phép tách ion Ba2+ dưới dạng BaSO4 và ion Ag+ dưới dạng AgX (X
là halogen ) do các muối đó rất bền khó có thể hòa tan = các tác nhân hóa học ,
nhiệt độ
+Do Zn2+ tạo phức chất với dung dịch NH3 , luôn tan nhưng Al3+ lại tạo được
kết tủa hiđrôxit không tan trong NH3 dư
vì vậy nếu có sự xuất hiện đồng thời 2 ion này ta không được dùng dung dịch kiềm
dư mà phải sử dụng dung dịch NH3
AlCl3,ZnCl2 +NH3 =>Al(OH)3 kết tủa và [Zn(NH3)4]Cl2 tan(dung dịch)
để tách ion (NH4)+ ra khỏi dung dịch ta dùng dung dịch kiềm để tạo khí NH3 bay
lên
đây chỉ là kỹ thuật tách những bài đơn giản , đối với những bài phức tạp bạn
cần có kiến thức tổng hợp nhiều hơn vd như nhiệt phân muối , kim loại mạnh
đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối ( thế kim loại )....nhưng tớ hy vọng cái
này sẽ giúp bạn có định hướng suy nghĩ trước một bài tập tách chất vì trước đó
chỉ mò ra cách giải thôi chứ không có phương hướng cụ thể .
phương pháp hóa học_các nguyên tắc bảo toàn
1. Bảo toàn điện tích:
-Nguyên tắc : Tổng điện tích dương luôn bằng tổng điện tích âm vè giá trị tuyệt
đối. Dung dịch luôn trung hòa về điện.
-Các ví dụ:
Ví dụ 1: Dung dịch A chứa các ion: Na+ (a mol), (HCO3)2- (b mol), (CO3)2- (c mol),
(SO4)2- (d mol).Để tạo ra kết tủa lớn nhất người ta dùng 100 ml Ba(OH)2 x mol/l.
Tính x theo a, b.
Giải
(HCO3)2- + (OH)+ => (CO3)2- + H2O
b --> b
Ba2+ + (CO3)2- => BaCO3
Ba2+ + (SO4)2- => BaSO4
Dung dịch sau PU chỉ có Na+ (ban đầu) là a mol. Vậy để dung dịch trung hòa về
điện thì cấn a mol OH-, trong khi đó đã tiêu tốn b mol OH- ở trên.
Vậy nOH- = a + b mol ---> x = (a+b)/0,2.
2. Bảo toàn khối lượng:
-Nguyên tắc:
+Trong PUHH thì tổng khối lượng các sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất
tham gia PU.
+Khi cô cạn dung dịch thì khối lượng hỗn hợp muối thu được bằng tổng khối
lượng các cation kim loại và anion gốc axit.
-Các ví dụ:
Ví dụ 2: Cho từ từ một luồng khí CO qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp Fe và các
oxit của Fe đun nóng thu được 64 gam Fe, khi đi ra sau PU tạo 40 gam kết tủa với
dung dịch Ca(O...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status