Tài liệu ôn tập Ngữ văn 12 - pdf 13

Download Tài liệu ôn tập Ngữ văn 12 miễn phí



SÓNG (Xuân Quỳnh)
I. HCST Bài thơ:
- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
II. BÀI THƠ:
*Ýnghĩa hình tượng“sóng”:Bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”.
 Nghĩa thực Hình ảnh hiện tượng tự nhiên được miêu tả cụ thể sinh động , với nhiều trạng thái mâu thuẫn, trái ngược nhau.
Biểu tượng h/ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình.
=>Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình: “sóng” và “em” (cấu trúc song hành). “Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc phân chia, có lúc hoà nhập
=> Sự phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu.
1/Hai khổ đầu: Sóng và tâm hồn người phụ nữ khi yêu
+Dữ dội. .lặnglẽà2 mặt đối lập của sóngàTâm trạng người đang yêu nhất là người con gái.NT: Đối lập trạng thái tâm lý đặc biệt của một tâm hồn khao khát yêu đương đang tìm đến một tình yêu rộng lớn với nhiều trạng thái đối cực, khi dịu êm, khoan thai, khi dồn dập, dữ dội.
+ Sông ra tận bểà Đặc tính của sóng và của trái tim người phụ nữ đang yêu: luôn trăn trở, tự tìm hiểu, khát vọng vươn ra khỏi cái nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình  quan niệm mới mẻ về tình yêu: người con gái khao khát yêu đương nhưng không nhẫn nhục, cam chịu, từ bỏ nơi chật hẹp để đến với cái cao rộng, bao dung.
+ Ôi .thế àSóng luôn có các đặc điểm như trên, bất biến vĩnh hằngàTình yêu cũng vậy.
+ Nỗi trẻà Nỗi khát vọng tình yêu xôn xao, rạo rực trong trái tim, là khát vọng muôn đời của nhân loại, nhất là của tuổi trẻ và cũng là khát khao của Xuân Quỳnhà Giọng điệu sôi nổi.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-33335/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

được miêu tả qua hành động, Mị chủ yếu khắc họa tâm tư,…).
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt ; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng ; kể chuyện ngắn gọn dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục tập quán của người dân miền núi Tây Bắc.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ,…
* Ý NGHĨA VĂN BẢN:
Tố cáo tội ác của bọn phong kiến thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ca ngợi vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
*CÂU HỎI ÔN TẬP
CÂU HỎI 2đ:
1/ Trình bày xuất xứ và hoàn cảnh ra đời tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
2/ Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).
BÀI LÀM VĂN 5đ.
*Đề 1: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (phần trích trong sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2008). (Đề thi tốt nghiệp năm 2009- chương trình Chuẩn)
*Đề 2: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị (từ khi bị bắt về làm con dâu trừ nợ cho nhà thống lí Pá Tra đến khi trốn khỏi Hồng Ngài) trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
VỢ NHẶT (KIM LÂN)
1. Tác giả:
- Kim Lân (1920 - 2007), nhà văn tài năng của văn học hiện đại Việt Nam
- Ông được đánh giá là một cây bút truyện ngắn chuyên nghiệp vững vàng.
- Kim Lân thành công ở đề tài nông thôn và hình tượng người nông dân.
- Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962)
2. Truyện ngắn Vợ Nhặt:
- Là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân, in trong tập Con chó xấu xí (1962), có tiền thân là truyện dài Xóm ngụ cư, viết ngay sau CMT8 thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo
- Sau khi hòa bình lập lại (1954), K. Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ, viết lại thành Vợ nhặt.
Tóm tắt cốt truyện:
Truyện kể về những con người trong nạn đói lịch sử 1945. Khi nạn đói kinh hoàng đang diễn ra, một buổi chiều, người ta thấy Tràng dẫn về một cô vợ nhặt. Sự kiện đó làm cả xóm ngụ cư ngạc nhiên, người mừng kẻ lo. Tràng là một thanh niên thô, vụng, nhà lại rất nghèo, hàng ngày phải đi kéo thuê xe thóc cho Liên đoàn lên tỉnh. Trong một lần kéo xe qua kho thóc, thấy mấy cô gái “ngồi vêu” ra ở đấy, anh đùa mấy câu cho vui, không ngờ có một cô ra đẩy nhờ xe qua dốc. Mấy hôm sau Tràng gặp lại cô ấy ở chợ, áo quần tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp hẳn đi, mặt xám xịt, chỉ còn thấy hai con mắt. Anh lại đùa mấy câu, cô ta ăn liền bốn bát bánh đúc rồi sau đó theo Tràng về nhà. Thế là Tràng nhặt được vợ. Trên đường về nhà, anh vừa mừng vừa lo, mặt mày phớn phở khác thường, hình như quên hết cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cảnh đói khát ghê gớm đang đe doạ…Về đến nhà, lúc đầu bà cụ Tứ ( mẹ Tràng ) rất ngạc nhiên, không hiểu, nhưng sau đó bà đã hiểu ra cơ sự. Bà vừa mừng, vừa lo, vừa hờn, vừa tủi. Rồi bà cũng “mừng lòng” và đồng ý cho Tràng và cô gái nên vợ, nên chồng. Sáng hôm sau ngủ dậy, bà cụ Tứ cùng cô con dâu đã dọn dẹp sạch sẽ, gọn gàng từ trong nhà tới ngoài vườn, hai cái ang nước đã được gánh đầy. Tràng cảm giác yêu thương và gắn bó với ngôi nhà của mình. Một nguồn vui sướng và phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng Tràng. Bà mẹ Tràng tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bữa cơm đầu tiên mỗi người chỉ có hai lưng chén cháo lõng bõng. Rồi bà cụ Tứ bưng lên một nồi cám luộc mà bà gọi là “chè khoán”. Dẫu vậy, bà vẫn bàn với con về chuyện nuôi một đôi gà, chuyện tương lai. Còn người vợ nhặt, khi nghe tiếng trống thúc thuế, đã kể cho cả nhà biết chuyện trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang, Việt Minh đã phá cả kho thóc Nhật chia cho người đói. Nghe chuyện, Tràng vụt nhớ đến hình ảnh người cùng kiệt đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp, đằng trước có lá cờ đỏ thắm mà anh đã gặp mấy hôm trước.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. NỘI DUNG
1. Tình huống truyện độc đáo:
- Truyện ngắn Vợ nhặt đã xây dựng được một tình huống độc đáo, éo le, vừa bi thảm vừa thấm đẫm tình người. Đó là tình huống “nhặt vợ”. Anh Tràng, một người lao động nghèo, xấu, dân ngụ cư,… trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 bỗng nhặt được vợ dễ dàng chỉ bằng vài câu đùa bâng quơ và bốn bát bánh đúc…
- Tình huống “nhặt vợ” làm cho tác phẩm có giá trị về nhiều phương diện:
+ Nói lên số phận bi thảm, giá trị rẻ rúng của con người trong nạn đói 1945. Ở mặt này tác phẩm có giá trị hiện thực và có ý nghĩa tố cáo tội ác của Pháp + Nhật
+ Tình huống truyện còn bộc lộ một ý nghĩa nhân bản sâu sắc cảm động: Ca ngợi tình người và khát vọng hạnh phúc của người lao động. Trong cái đói quay quắt nhặt vợ là để cưu mang một con người, nhặt vợ là để mưu cầu hạnh phúc, hướng tới tương lai.
2. Bối cảnh câu chuyện: Nạn đói năm 1945.
- “Cái đói đã tràn đến” xóm ngụ cư, gieo rắc chết chóc và xóa mất sinh khí của xóm làng.
Tác giả đã tạo nên hai loại hình ảnh: Con người năm đói và không gian năm đói.
- Hình ảnh con người năm đói được thể hiện qua các chi tiết về: Tràng, đám trẻ con, những đoàn người đói khát từ Nam Định, Thái Bình lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngã rạ. Bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Kim Lân tạo nên hai hình ảnh thương tâm:
+ Người chết thì như ngã rạ
+ Người sống thì vật vờ “dật dờ” “xanh xám” như những bóng ma.
Cách so sánh ấn tượng ấy đã gây ra một ám ảnh khủng khiếp thê lương về con người năm đói.
- Không gian năm đói: được Kim Lân khắc họa cụ thể qua từng đường nét, màu sắc, âm thanh, mùi vị.
+ Không khí xóm làng: tiêu điều, ảm đạm “tối sầm lại vì đói” đầy âm khí chết chóc.
+ Vẳng lên một thứ âm thanh ghê sợ. Ban ngày “tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết”, ban đêm tiếng hờ khóc người chết nghe tỉ tê não nùng.
+ Mùi vị ẩm thối bởi rác rưởi và mùi gây của xác người chết.
- Giữa cảnh đói khát khủng khiếp ấy: Tràng liều lĩnh nhặt vợ; người vợ nhặt liều lĩnh theo về làm vợ Tràng để trốn chạy cái đói. Thật xót xa cảm động.
=> Với nghệ thuật tương phản, so sánh ấn tượng, lối miêu tả sinh động cụ thể, tác giả đã khắc họa được bức tranh ảm đạm tối tăm. Cuộc sống đói cùng kiệt chết chóc đang vây bủa lấy cuộc sống con người. Qua đó tố cáo tội ác của Pháp, Nhật đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp năm 1945.
3. Tình người, khát vọng hạnh phúc và niềm hy vọng vào cuộc sống được thể hiện qua ba nhân vật: Tràng, cụ Tứ và người vợ nhặt.
a. Tràng:
- Một người lao động cùng kiệt nhưng có tấm lòng nhân hậu thương người:
+ Giữa cảnh đói to, khi thấy “thị” “quần áo tả tơi... hai mắt trũng sâu” vì đói, Tràng sẵn sàng cho người đàn bà xa lạ ăn.
+ Khi thấy thị muốn theo Tràng về nhà, lúc đầu anh cũng thấy lo “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status