Nghiên cứu xây dựng các giải pháp khai thác chiến lược phát triển một trục hai cánh nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc - pdf 13

Download Đề tài Nghiên cứu xây dựng các giải pháp khai thác chiến lược phát triển một trục hai cánh nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc miễn phí



Mục lục
Mục lục.1
Danh mục những chữ viết tắt.3
Lời nói đầu.5
CHƯƠNG I: Những nội dung của chiến lược “Một trục hai cánh”.8
1.1. Bối cảnh ra đời và nội dung hợp tác của chiến lược “Một trục hai cánh”.8
1.1.1. ýtưởng hình thành Chiến lược “Một trục hai cánh”.8
1.1.2. Nội dung của Chiến lược.17
1.2. Quan điểm của Trung Quốc, các nước ASEAN và thế giới .37
1.2.1. Quan điểm của Trung Quốc.37
1.2.2. Quan điểm của các nước ASEAN và thế giới.39
Chương II: Đánh giá tác động của việc thực hiện chiến lược “Một
trục hai cánh” đến quan hệ thương mại Việt Nam ư Trung Quốc.42
2.1. Thực trạng quan hệ thương mại ASEANư Trung Quốc .42
2.1.1. Quan hệ thương mại ASEAN – Trung Quốc.42
2.1.2. Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc.44
2.1.3. Xu hướng phát triển quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam ư
ASEAN -Trung Quốc.48
2.2. Tác động của việc thực hiện chiến lược “Một trục hai cánh” đến quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc.49
2.2.1. Tác động của việc hình thành khung khổ hợp tác trên đất liền (với việc xây dựng hành lang kinh tế Nam Ninh – Singapore).49
2.2.2. Tác động của việc hình thành khung khổ hợp tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng.56
2.2.3. Tác động của việc hình thành khung khổ hợp tác kinh tế biển (với việc xây dựng khu kinh tếVịnh Bắc Bộ mở rộng).61
2.3. Đánh giá chung .66
2.3.1. Tác động của sáng kiến đối với các nước ASEAN.66
2.3.2. Tác động của sáng kiến đối với Việt Nam.68
Chương III: Các giải pháp tận dụng cơ hội của việc thực hiện chiến lược “một trục hai cánh” để phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc.71
3.1. Quan điểm của Việt Nam về Sáng kiến Cực tăng trưởng mới .71
3.1.1. Vị trí của Việt Nam trong sáng kiến.71
3.1.2. Quan điểm của Việt Nam về sáng kiến.73
3.2. Các giải pháp tận dụng cơ hội, đối phó với thách thức của việc thực hiện chiến lược “Một trụchai cánh” .75
3.2.1. Các giải pháp chung.75
3.2.2. Các giải pháp đối với các nộidung hợp tác cụ thể trong chiến lược “Một trục hai cánh”.91
3.3. Một số kiến nghị .103
Kết luận.106
Tài liệu tham khảo.108


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-33214/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

táo, các n−ớc ASEAN sẽ rất dễ bị quá trình hợp tác
kinh tế với Trung Quốc “ru ngủ” mà quên đấu tranh về chủ quyền. Nhất là từ
x−a đến nay, Trung Quốc luôn áp dụng chính sách “gặm nhấm” về lãnh thổ. Do
đó, một mặt Trung Quốc sẽ tăng c−ờng hợp tác kinh tế với các n−ớc ASEAN,
tạo nhiều lợi ích để xoa dịu sự đấu tranh của các n−ớc này, mặt khác sẽ từng
b−ớc lấn chiếm toàn bộ khu vực biển Đông (nhất là các quần đảo Tr−ờng Sa và
Hoàng Sa).
Về mặt kinh tế, Trung Quốc chủ tr−ơng lôi kéo các n−ớc ASEAN (cả
n−ớc không có đòi hỏi về chủ quyền đối với biển Đông nh− Singapore) vào hợp
tác biển Đông theo ph−ơng châm “tạm gác tranh chấp, cùng khai thác”, hình
thành một sự liên kết kinh tế trong đó bên đ−ợc h−ởng lợi nhiều nhất là Trung
Quốc. Các n−ớc ASEAN qua đó sẽ ngày càng bị ảnh h−ởng bởi Trung Quốc và
trở nên phụ thuộc hơn vào nền kinh tế này.
Trên thực tế, sự phát triển bị coi là “quá nóng” của kinh tế Trung Quốc
thời gian qua đã tác động mạnh đến toàn bộ nền kinh tế thế giới. Trung Quốc
chỉ chiếm 8% GDP toàn thế giới (năm 2008), nh−ng lại tiêu thụ tới 19% sản
l−ợng dầu mỏ, 21% sản l−ợng xi măng và gần 30% sản l−ợng thép toàn thế
giới... Hiện t−ợng giá một loạt nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nh− hạt nhựa,
clinke (sản xuất xi măng), dầu mỏ, phôi thép, than cốc (luyện thép), sợi dệt, bột
giấy, armoniac (sản xuất phân bón)... thời gian qua tăng mạnh trên thị tr−ờng
thế giới đều có chung nguyên nhân do sức hút mạnh từ thị tr−ờng Trung Quốc.
Nh− vậy có nghĩa là Trung Quốc đang tạo ra những hiệu ứng rất mạnh với các
nền kinh tế.
Nếu ASEAN trở thành khu vực ảnh h−ởng của Trung Quốc thì sẽ rơi vào
tình thế hết sức bất lợi, vì khi đó các đối tác khác nh− Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản
sẽ phải dè dặt hơn trong quan hệ với ASEAN, và do đó ASEAN sẽ mất cơ hội
hợp tác với những đối tác này. Chính vì điều đó, các n−ớc ASEAN chắc chắn sẽ
tìm mọi cách để làm giảm sự ảnh h−ởng của Trung Quốc.
Về mặt chính trị- quân sự, từ sự phụ thuộc về mặt kinh tế, các n−ớc
ASEAN sẽ bị lệ thuộc vào Trung Quốc cả về mặt chính trị và quân sự.
Nh− vậy có thể thấy, việc tham gia vào sáng kiến này đối với các n−ớc
ASEAN đ−a lại nhiều thách thức, nhiều rủi ro hơn là cơ hội. Hơn nữa, hiện giữa
Trung Quốc và ASEAN đã có một khuôn khổ hợp tác lớn là ACFTA, Hiệp định
Th−ơng mại Hàng hóa trong ACFTA đã đ−ợc ký kết; ASEAN đang đàm phán
Hiệp định Th−ơng mại Dịch vụ, thảo luận về các nội dung liên quan đến Hiệp
định Đầu t− và Hợp tác Kinh tế. Khuôn khổ này đã tạo nên một không gian đủ
68
rộng và sâu để Trung Quốc và ASEAN phát triển quan hệ hợp tác kinh tế,
th−ơng mại. Vậy một câu hỏi đ−ợc đặt ra là: liệu giữa Trung Quốc và các n−ớc
ASEAN có cần thiết phải có thêm một khuôn khổ hợp tác nữa là “Cực tăng
tr−ởng mới ASEAN - Trung Quốc” hay không? Đối chiếu điều này với những ý
đồ của Trung Quốc nh− phân tích ở phần trên có thể thấy, Trung Quốc rõ ràng
muốn nhiều hơn hợp tác kinh tế đơn thuần.
2.3.2. Tác động của sáng kiến đối với Việt Nam
Nếu tham gia vào hợp tác theo sáng kiến này, là một n−ớc thuộc
ASEAN, Việt Nam cũng sẽ có đ−ợc những lợi thế, cơ hội cũng nh− sẽ phải đối
mặt với những thách thức, rủi ro nh− phân tích ở trên.
Ngoài ra, đối với Việt Nam còn có những điểm cần l−u ý d−ới đây:
Về cơ hội:
Việc thực thi sáng kiến “Cực tăng tr−ởng mới ASEAN - Trung Quốc” tạo
cơ hội cho Việt Nam tăng c−ờng hợp tác kinh tế theo chiều sâu, nhất là hợp tác
và phát triển kinh tế giữa các tỉnh và doanh nghiệp vùng biên giới hai n−ớc.
Sự phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu hay các Khu kinh tế tự do tiếp
giáp với Trung Quốc sẽ thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động giao l−u th−ơng mại,
trao đổi hàng hóa, dịch vụ XNK qua các khu vực biên giới hai n−ớc, làm tăng
kim ngạch mậu dịch hai chiều giữa hai bên.
Việc tham gia vào sáng kiến d−ới mô hình hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ
mở rộng giúp Việt Nam tạo lập thế và lực mới cho phát triển kinh tế theo không
gian lãnh thổ theo mô thức “h−ớng ra biển”, phát huy tiềm năng kinh tế biển,
gắn kết không gian kinh tế trong n−ớc với khu vực và thế giới.
Tham gia vào sáng kiến này cũng sẽ là cơ hội kêu gọi các đối tác đầu t−
vào Việt Nam để phát triển kinh tế, cũng nh− đề nghị Trung Quốc hỗ trợ đầu t−
nâng cấp cơ sở hạ tầng (mở ra tuyến đ−ờng sắt phía Nam, các tuyến đ−ờng bộ
xuyên á, xây dựng các cảng biển và đóng tàu...), cơ sở vật chất kỹ thuật th−ơng
mại nh− hệ thống siêu thị, trung tâm th−ơng mại, chợ, bến bãi, kho tàng... Cơ sở
hạ tầng của Việt Nam, nhất là ở các tỉnh vùng biên giới còn rất yếu kém, nhiều
nơi vùng biên giới, miền núi giao thông đi lại còn khó khăn, việc vận chuyển,
l−u thông phân phối hàng hóa cũng rất hạn chế. Do đó, việc thu hút đầu t−,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật th−ơng mại là điều rất quan
trọng, tạo điều kiện phát triển kinh tế, th−ơng mại trong n−ớc.
Sự tăng c−ờng hợp tác với Trung Quốc theo sáng kiến Cực tăng tr−ởng
mới cũng tạo ra những tác động tích cực khác về mặt quản lý và chính sách.
Việt Nam sẽ ý thức đ−ợc sự lệ thuộc của nhiều ngành sản xuất trong n−ớc vào
thị tr−ờng n−ớc ngoài, từ đó sẽ tìm cách cơ cấu lại các ngành này cho hợp lý
69
hơn để chủ động trong sản xuất. Chính phủ Việt Nam sẽ có những chính sách
tích cực hơn trong thu hút đầu t− trực tiếp và gián tiếp n−ớc ngoài, tránh để
dòng vốn chảy hết vào Trung Quốc. Các ngành, các cấp từ Trung −ơng đến địa
ph−ơng cũng sẽ có cách quản lý các nguồn lực, tài nguyên tốt hơn và nắm bắt
đ−ợc cơ hội để trở thành nhà cung cấp nhiều sản phẩm (đã qua chế biến) làm
đầu vào cho thị tr−ờng lớn này; cũng nh− luôn phải đẩy mạnh phát triển kinh tế
để không bị tụt hậu... Nh− vậy kinh tế Việt Nam cũng có khả năng phát triển
tốt, mặc dù về mặt t−ơng quan lợi ích thì Việt Nam đ−ợc h−ởng lợi kém hơn
nhiều so với Trung Quốc.
Về thách thức:
Về mặt chủ quyền, là một n−ớc có tranh chấp lớn nhất đối với Trung
Quốc về chủ quyền đối với biển Đông, một khi tham gia vào sáng kiến này ta
chắc chắn sẽ gặp khó khăn nhiều hơn so với các n−ớc ASEAN khác trong việc
giành và giữ chủ quyền quốc gia trong vịnh Bắc Bộ nói riêng và trên biển Đông
nói chung.
Về mặt kinh tế, cũng nh− các n−ớc ASEAN khác, một quốc gia láng
giềng có nhiều nét t−ơng đồng nh− Việt Nam sẽ ngày càng bị ảnh h−ởng bởi
Trung Quốc và trở nên phụ thuộc hơn vào nền kinh tế này. Với việc giá nguyên
liệu đầu vào tăng có nguyên nhân bắt nguồn từ Trung Quốc, Việt Nam là n−ớc
không tự sản xuất đ−ợc mà phải nhập khẩu nên chắc chắn sẽ bị lệ thuộc và điều
đó gây tác động mạnh đến sản xuất trong n−ớc. Điển hình là các ngành sản
xuất nh− thép, xi măng, phân bón,...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status