Tiểu luận Một số nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị - xã hội của platon - pdf 13

Download Tiểu luận Một số nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị - xã hội của platon miễn phí



Mục lục
A. Mở đầu . 1
b. nội dung . 5
Chương 1. Khái quát chung về hoàn cảnh ra đời và hệthống triết học của Platon . 6
1.1. Những hoàn cảnh kinh tế ư xã hội của Hy Lạp thời đại Platon và những tiền đề tư
tưởng của hệ thống triết học Platon . 6
1.1.1. Hoàn cảnh kinh tế xã hội của Hy Lạp thời kỳ chiếm hữu nô lệ . 6
1.1.2. Những tiền đề tư tưởng của hệ thống triết học Platon . 7
1.2. Tổng quan về học thuyết ý niệm và linh hồnư cơsở và nền tảng các quan điểm
chính trị ư xã hội của Platon . 8
1.2.1. Học thuyết ý niệm . 8
1.2.2. Học thuyết về linh hồn . 10
Chương 2. Quan niệm của Platon về Nhà nước và học thuyết "Nhà nước lý tưởng"
của Platon . 14
2.1. Quan niệm của Platon về nhà nước . 14
2.1.1. Nguồn gốc của nhà nước và các thể chế chính trị . 14
2.1.2. Quyền lực nhà nước và các phẩm chất cuả nhà nước . 15
2.2. Học thuyết nhà nước lý tưởng của Platon . 16
2.2.1. Cơ cấu giai cấp trong nhà nước lý tưởng . 16
2.2.2. Tính chất cộng đồng và vấn đề giáo dục đào tạo con người trong nhà nước lý
tưởng . 17
2.2.3. Đánh giá về mô hình nhà nước lý tưởng của Platon . 19
C. Kết luận . 22
Tài liệu tham khảo chính . 23


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-35266/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

làm cho con ng−ời nhận thức đ−ợc cái phổ biến (cái
8
chung) mà trong đó cái thiện phổ biến là cơ sở của đạo đức, là cơ sở để đánh
giá cái thiện riêng lẻ.
Một tr−ờng phái triết học nữa mà Platon quan tâm nghiên cứu là triết
học của Pitago, ngoài ra là quan niệm trong thế giới cảm giác không có bất cứ
thứ gì là vĩnh cửu của Hêraclit và quan niệm về tồn tại duy nhất, bất động của
Pacmenit. Từ những quan niệm này, ông đã đặt ra hàng loạt sự phân biệt quan
trọng về bản chất: sự phân biệt giữa thế giới chân lý với thế giới kinh nghiệm,
sự phân biệt giữa đời sống lý trí và đời sống cảm tính và đi tới kết luận : tri
thức không phải có đ−ợc từ cảm quan mà chỉ có đ−ợc thông qua lý trí. Trong
thế giới ý niệm của Platon, ý niệm thiện là ý niệm tuyệt đối, chỉ có nhà triết
học mới nhận thức đ−ợc ý niệm và đạt đ−ợc tới cõi thiện, sánh ngang thần
thánh. Con ng−ời chỉ có thể hoàn thiện nhân cách trong một nhà n−ớc đ−ợc tổ
chức một cách hợp lý. Mục đích của triết học là xây dựng một nhà n−ớc hoàn
toàn lý t−ởng và hoàn thiện.
Tóm lại, sự hình thành t− t−ởng triết học của Platon gắn liền với những
biến chuyển xã hội dữ dội thời kỳ khủng hoảng của các thành bang. Lập
tr−ờng triết học duy tâm của ông là kết quả của những thất vọng đối với thực
tế xã hội phức tạp lúc bấy giờ, đồng thời là sự tiếp nối t− t−ởng của Socrát,
bởi vậy nó chứa đầy mâu thuẫn. Theo ý kiến của Heghen, Platon là ng−ời có
ảnh h−ởng to lớn đến tiến trình phát triển t− t−ởng và văn hoá tinh thần của
nhân loại là nhà t− t−ởng kiệt xuất của thời cổ đại.
1.2. Tổng quan về học thuyết ý niệm và linh hồn- cơ sở và nền tảng
các quan điểm chính trị - xã hội của Platon.
1.2.1. Học thuyết ý niệm.
Platon đã đối lập thế giới các bản chất tinh thần bất biến và bất động
với thế giới các vật thể cảm tính biến đổi. Thế giới bất biến, bất động là “tồn
tại chân thực”; là thế giới của những bản chất tinh thần; đó là ý niệm. Thế
giới các vật thể cảm tính là thế giới luôn luôn biến đổi, nó mang tính phái
sinh lệ thuộc. Với t− cách vật thể cảm tính, mọi vật đều sinh ra, biến đổi và bị
9
diệt vong; còn với t− cách là ý niệm, tức là cái chung tuyệt đối của các sự vật
đơn lẻ, nó là vĩnh hằng và bất biến.
Chủ nghĩa duy lý của phái Êlê đóng một vai trò quan trọng trong học
thuyết về nhận thức siêu cảm tính của Platon. Ông đã đối lập một cách siêu
hình t− duy lý luận với cảm tính và đã bác bỏ mối liên hệ biện chứng giữa
cảm xúc và t− duy trong nhận thức đã đ−ợc Đemocrit chỉ ra. Platon khẳng
định rằng trong bất kỳ tr−ờng hợp nào và với bất kỳ điều kiện nào thì cảm
tính, cảm xúc cũng không thể là nguồn gốc của nhận thức chân lý.
Platon coi tồn tại là vĩnh viễn, bất biến, luôn luôn đồng nhất với chính
bản thân mình, đồng thời tách biệt khỏi các sự vật cảm tính. Khác với
Pacmenit, Platon không coi tồn tại là một cái gì đó thuần nhất, mà là tổng thể
của các ý niệm khác nhau. Cái không tồn tại không hoàn toàn đối lập với tồn
tại, mà là một khía cạnh của tồn tại. Chẳng hạn nh− vật chất (hylê) là cái
không tồn tại vì trên thực tế vật chất không tồn tại d−ới dạng thuần tuý,
nh−ng khái niệm vật chất vẫn tồn tại. Nói cách khác, ý niệm và vật chất là hai
cơ sở tạo nên mọi sự vật trong thế giới, trong đó ý niệm là bản chất chung của
mọi sự vật, đem lại sinh khí cho chúng, đồng thời là cơ sở thống nhất của toàn
vũ trụ; còn vật chất là căn nguyên tạo ra hình thù, chất liệu của mỗi sự vật, tạo
nên sự đa dạng và sự biến đổi không ngừng của chúng. Do vậy, các sự vật là
dạng trung gian giữa ý niệm và vật chất. Trong mối quan hệ giữa thế giới ý
niệm và thế giới các sự vật thì sự vật cảm tính chỉ là dấu ấn của ý niệm, đ−ợc
sinh ra từ cái nguyên mẫu tinh thần bằng cách bắt ch−ớc các ý niệm, sự hỗn
hợp này đem lại những dấu vết của ý niệm in lên vật chất. Nh− vậy, sự vật
cảm tính là không chân thực, do đó không phải là đối t−ợng của t− duy.
Socrát cho rằng tri thức chứa đựng trong linh hồn, ng−ời ta chỉ việc rút
ra tri thức từ đó mà không cần đến một sự trợ giúp nào từ bên ngoài. Nh−ng
Platon lại thêm rằng sở dĩ tri thức có thể hiện diện tiềm ẩn đ−ợc trong linh
hồn nh− thế là vì linh hồn bất tử, nó đã tồn tại từ tr−ớc khi con ng−ời ra đời và
ở thời tiền kiếp đó linh hồn đã biết đ−ợc tất cả các yếu tính của vạn vật.
10
Platon đã xoá bỏ tất cả tri thức đến từ kinh nghiệm, không chấp nhận một
ph−ơng thức khoa học là dựa vào quan sát và thực nghiệm để có đ−ợc tri thức.
Nhận thức luận của Platon hoàn toàn mang tính duy tâm, thần bí, đối lập với
chủ nghĩa duy vật và khoa học. Tuy nhiên đứng trên quan điểm lịch sử để
nhận xét về Platon thì chúng ta phải thừa nhận rằng nhận thức luận của Platon
đã đề cao tính độc lập của hoạt động t− duy, biến t− duy trở thành một đối
t−ợng nghiên cứu độc lập.
1.2.2. Học thuyết về linh hồn
∗Linh hồn vũ trụ
Theo Platon, vũ trụ đã đ−ợc cấu tạo theo một nguyên mẫu do thần tạo
hoá. Nguyên mẫu đó là thế giới ý niệm chỉ biết tồn tại vĩnh viễn mà không
bao giờ biết đến biến dịch. Vũ trụ là bản sao của nguyên mẫu đó thì luôn luôn
biến dịch và không phải là tồn tại chân thực. Theo đó, cơ cấu của linh hồn con
ng−ời cũng t−ơng tự cơ cấu của linh hồn vũ trụ, gồm có hai vòng tròn : một là
“ vòng tròn của cái đồng tính” ( le cercle du Même); hai là “ vòng tròn của
cái khác biệt” (le cercle de l’Autre). Nếu vòng tròn của cái đồng tính không
bị xáo trộn bởi vòng tròn của cái khác biệt thì linh hồn sẽ có đ−ợc “ trí khôn
và tri thức”.
Thần tạo hoá đã chế tạo ra bốn loại sự sống, một là loại sống thần linh
nh− thần thánh, loại này vì đ−ợc cấu tạo bằng lửa nên chúng có bộ mặt tròn
xoay và hành động theo quy luật của cái đồng tính, bên cạnh đó là các vị thần
có hình dạng ng−ời, thú hay các hình t−ợng thiên nhiên; hai là các loài bay
trên không; ba là các loài sống d−ới n−ớc; bốn là các loài sống trên mặt đất.
Trong các loài sống trên mặt đất có loài ng−ời. Linh hồn của họ là một thành
phần của linh hồn vũ trụ. Thể xác chứa đựng linh hồn lại là hỗn hợp của đất,
n−ớc, lửa và không khí.
Linh hồn là trung gian giữa thế giới ý niệm và thế giới các vật thể cảm
tính. Vì t−ơng tự với ý niệm nên linh hồn ở trong thân xác và bất tử, vì t−ơng
tự với thế giới các vật thể cảm tính nên linh hồn mới chiếm một vị trí không
11
gian. Platon nghĩ rằng cần có một linh hồn trong vũ trụ để đảm bảo cho
mọi sự vật điều hoà một cách hợp lý và để giải thích đ−ợc sự chuyển dịch.
Linh hồn vũ trụ là nguyên nhân của mọi vận động trong thế giới, còn linh hồn
con ng−ời làm cho họ có thể vận động.
Theo Platon, sự vận động, s
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status