Đề tài Xác định các loại đất chính ở huyện Cao Lãnh theo hệ thống WRB của FAO năm 2006 (FAO, 2006a) - pdf 13

Download Đề tài Xác định các loại đất chính ở huyện Cao Lãnh theo hệ thống WRB của FAO năm 2006 (FAO, 2006a) miễn phí



Fluvic: Vật liệu phù sa sông hay biển được bồi tụ định kỳ theo thời gian hay đã nhận được trước đây.
Thực tế ở vùng đất thâm canh lúa ở huyện Cao Lãnh thì vật liệu Fluvic ở ngoài đồng được nhận dạng qua sự phân tầng rõ rệt, xen kẽ sa cấu thịt với sét, nền đất có màu nâu.
Phần lớn ở huyện Cao Lãnh nhận nguồn vật liệu phù sa từ sông Tiền và từ biển bồi tụ với lưu lượng lớn chủ yếu vào mùa lũ để tạo nên đất có được vật liệu trầm tích phù sa bồi đắp hàng năm.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-35962/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ng vùng khác.
1.3.2. Nguyên tắc phân loại
Theo FAO (2006), Phân loại đất bao gồm 3 bước:
Bước 1: Sơ lược về độ dày và chiều sâu của từng tầng trong mẫu đất cần phân loại sau đó kiểm tra lại với yêu cầu của tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán trong WRB. Mà những tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán này được định nghĩa thông qua hình thái và hay tiêu chí phân tích. Tầng nào mà có đầy đủ một hay nhiều hơn các đặc tính như trên mà nó giống với quy định của các đặc tính trong WRB thì được lưu ý tới.
Bước 2: Kết hợp những mô tả về các tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán để so sánh với chìa khóa phân loại của WRB để tìm ra nhóm đất chính, đây là cấp phân loại thứ nhất của WRB. Người phân loại sẽ thông qua hệ thống chìa khoá này để loại trừ những nhóm đất trong tất cả các nhóm đất của WRB mà các đặc tính trên không phù hợp với yêu cầu của những nhóm đất đó. Mẫu đất cần phân loại này sẽ thuộc về nhóm đất mà các đặc tính ở trên đáp ứng được yêu cầu quy định của nhóm đất đó.
Bước 3: Đối với cấp phân loại thứ hai của WRB, các hạng định được sử dụng. Các hạng định này được liệt kê trong chìa khóa của mỗi nhóm đất tham khảo như những hạng định tiền tố và hậu tố. Những hạng định tiền tố bao gồm những đặc tính có liên quan một cách điển hình với nhóm đất tham khảo và tổng hợp vào các nhóm đất tham khảo khác.
Tất cả những hạng định còn lại được liệt kê như những hạng định hậu tố. Đối với cấp phân loại thứ hai, tất cả những hạng định được ứng dụng thì được thêm vào tên của nhóm đất tham khảo. Những hạng định thừa (là những đặc tính mà đã được bao gồm những hạng định đã được đặt trước đây) thì không được thêm vào. Tiếp đầu ngữ có thể được sử dụng để chỉ ra mức độ biểu hiện của các hạng định. Những lớp chôn vùi có thể được chỉ ra bởi tiếp đầu ngữ Thapto cái mà được sử dụng đối với bất kỳ hạng định nào.
Những đất bị chôn vùi dưới vật liệu mới, thì áp dụng nguyên tắc sau:
Những vật liệu mới phủ bên trên và đất chôn vùi được phân loại như là một loại đất nếu cả hai có những hạng định chung với nhau như: Histosol, Technosol, Cryosol, Leptosol, Vertisol, Fluvisol, Gleysol, Andosol, Planosol, Stagnosol or Arenosol.
- Mặt khác, vật liệu mới này được phân loại ở cấp đầu tiên nếu những vật liệu này ở trong vòng 50 cm hay dày hơn hay nếu vật liệu này đứng độc lập, phù hợp với yêu cầu của một nhóm đất tham khảo khác hơn là một Regosol.
- Trong tất cả các trường hợp khác, đất chôn vùi được phân loại ở cấp đầu tiên. Nếu đất phủ bên trên được phân loại ở cấp đầu tiên, đất chôn vùi bên dưới được nhận dạng với tiếp đầu ngữ Thapto và –ic được thêm vào tên của nhóm đất tham khảo của nhóm đất chôn vùi. Toàn bộ được đặt trong dấu ngoặc đơn sau tên của đất phủ bên trên. Ví dụ Technic Umbrisol (Greyic) (Thapto-Podzolic). Nếu đất chôn vùi được phân loại ở cấp đầu tiên, vật liệu bao phủ bên trên được chỉ ra với hạng định Novic.
Cẩm nang Hướng dẫn mô tả đất (FAO, 2006) được đề nghị sử dụng để mô tả đất và những đặc trưng của nó. Nó hữu dụng để liệt kê sự hiện diện và độ sâu của tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán cũng được nhận dạng. Sự phân loại ngoài đồng cung cấp đánh giá sơ bộ bằng cách sử dụng tất cả sự quan sát hay các đặc tính và đặc trưng của đất được đo lường dễ dàng và kết hợp với địa hình.
Sự phân loại cuối cùng được làm khi dữ liệu phân tích đã sẵn sàng. Theo Van Reeuwijk (2006), đề nghị sử dụng phương pháp phân tích đất để xác định các đặc tính lý hóa học đất.
Ví dụ: phân loại đất theo WRB
Một loại đất có tầng chẩn đoán Ferralic, sa cấu ở trên tầng Ferralic thay đổi từ cát pha thịt đến cát pha sét trong vòng 15cm. pH ở giữa 5.5 và 6, độ bão hòa base ở mức độ cao. Tầng B có màu đỏ đậm, ở dưới 50cm xuất hiện các vết. Sự phân loại ở ngoài đồng của loại đất này là Lixic Ferralsol (Ferric, Rhodic). Nếu phân tích tiếp trong phòng thí nghiệm mà sự thay đổi cation (CEC) của tầng Ferrlic nhỏ hơn 4 cmol/kg sét, thì loại đất này cuối cùng phân loại như là Lixic Vetic Ferralsol (Ferric, Rhodic).
Tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán
Bảng 1.1: Các tầng, đặc tính, vật liệu chẩn đoán đất theo WRB ( FAO, 2006)
Tầng chẩn đoán
Đặc tính chẩn đoán
Vật liệu chẩn đoán
Albic
Natric
Abrupt textural change
Artefacts**
Anthraquic
Nitic
Albeluvic tonguing
Calcaric
Anthric**
Petrocalcic
Andic**
Colluvic**
Argic
Petroduric
Aridic
Fluvic
Calcic
Petrogypsic
Continuous rock**
Gypsiric
Cambic
Petroplinthic
Ferralic
Limnic**
Cryic
Pisoplinthic**
Geric
Mineral**
Duric
Plaggic
Gleyic colour pattern
Organic
Ferralic
Plinthic
Lithological discontinuity**
Ornithogenic**
Ferric
Salic
Reducing conditions**
Sulphidic
Folic
Sombric**
Secondary carbonates
Technic hard rock**
Fragic
Spodic
Stagnic colour pattern
Tephric
Fulvic
Takyric
Vertic**
Gypsic
Terric
Vitric**
Histic
Thionic **
Hortic
Umbric
Hydragric
Vertic
Irragric
Voronic**
Melanic
Yermic
Mollic
** Tầng, đặc tính, vật liệu chẩn đoán mới (Nguồn: FAO, 2006)
Theo WRB (FAO, 2006a), thì các tầng chẩn đoán: Andic, Chernic, Ochric, Sulfuric, Vitric; Đặc tính chẩn đoán: Alic, Continuous hard rock, Permafrost, Strongly humic; Vật liệu chẩn đoán: Anthropogeomorphic đã được lược bỏ. Các tầng, đặc tính, vật liệu chẩn đoán mới thêm vào so với hệ thống WRB (FAO, 1998), đó là: tầng chẩn đoán: Anthric, Pisoplinthic, Sombric, Thionic, Voronic; đặc tính chẩn đoán: Andic, Continuous rock, Lithological discontinuity, Reducing conditions, Vertic, Vitric; vật liệu chẩn đoán: Artefacts, Colluvic, Limnic, Mineral, Ornithogenic, Technic hard rock.
Những nhóm đất tham khảo trong WRB (FAO, 2006)
Bảng 1.2: Những nhóm đất tham khảo của WRB ( FAO, 2006)
Nhóm đất
Ký hiệu
Nhóm đất
Ký hiệu
Nhóm đất
Ký hiệu
Nhóm đất
Ký hiệu
Acrisols
AC
Chernozems
CH
Kastanozems
KS
Podzols
PZ
Albeluvisols
AB
Cryosols
CR
Leptosols
LP
Regosols
R
Alisols
AL
Durisols
DU
Lixisols
LX
Solonchaks
SC
Andosols
AN
Ferralsols
FR
Luvisols
LV
Solonetz
SN
Anthrosols
AT
Fluvisols
FL
Nitisols
NT
Stagnosols***
ST
Arenosols
AR
Gleysols
GL
Phaeozems
PH
Technosols***
TC
Calcisols
CL
Gypsisols
GY
Planosols
PL
Umbrisols
UM
Cambisols
CM
Histosols
HS
Plinthosols
PT
Vertisols
VR
*** Những nhóm đất mới giới thiệu (Nguồn: FAO, 2006)
Theo WRB (FAO, 2006a) thì có 2 nhóm đất mới được thêm vào so với hệ thống WRB (FAO, 1998) đó là: nhóm Stagnosols, Technosols.
1.3.3. Các nguyên lý cơ bản của WRB
- Sự phân loại các đất dựa trên các đặc tính đất được định nghĩa dưới hình thức các tầng chẩn đoán và các đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán, với tính phù hợp ở phạm vi rộng lớn mà nó có thể đo lường và quan sát được ngoài thực địa.
- Việc chọn lựa các tầng chẩn đoán và các đặc tính chẩn đoán lưu ý đến mối quan hệ với các quá trình hình thành đất.
- Để mở rộng sự phù hợp ở cấp độ cao hơn của việc khái quát hóa mà nó lưu ý đến để chọn lựa các đặc điểm nổi bật của việc chẩn đo...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status