Đồ án Đất loess và ý nghĩa đối với địa chất công trình - pdf 13

Download Đồ án Đất loess và ý nghĩa đối với địa chất công trình miễn phí



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 0
Chương 1: ĐẤT LOESS TRÊN THẾ GIỚI 3
1.1 Tổng quan 3
1.2 Sự phân bố, điều kiện thế nằm và cấu trúc của đất Loess 4
1.3 Đặc điểm thạch học 5
1.4 Tính chất cơ lí 6
Chương 2: TỒNG QUAN VỀ ĐẤT LOESS Ở VIỆT NAM 11
2.1 Tầng Loess ở Việt Nam 11
2.2 Tài liệu thực tế về thành tạo lớp phủ đồng bằng Nam Bộ 11
2.2.1 Mặt cắt địa chất lớp phủ ở đồng bằng miền Đông Nam Bộ 11
2.2.1.1 Các tuyến địa chất khoan nông 12
2.2.1.2 Những vết lộ tiêu biểu của lớp phủ trên đồng bằng Đông Nam Bộ 12
2.2.1.3 Những mặt cắt trên khu vực TP Hồ Chí Minh 12
2.2.2 Mặt cắt địa chất của lớp phủ trên các đảo 14
2.2.3 Mặt cắt địa chất “đất xám” trên vùng đồng bằng trung tâm 16
2.2.4 Kết quả phân tích các loại mẫu của các lớp phủ 16
2.3 Nguồn gốc, vị trí địa tầng và cổ địa lí thành tạo Loess ở Việt Nam và Đông Nam Á 17
2.3.1 Nguồn gốc các lớp phủ 17
2.3.1.1 Lớp phủ không phải trầm tích sông, lũ, hồ và biển trong môi trường nước 17
2.3.1.3 Lớp phủ là đất Loess nguồn gốc gió trên vùng nhiệt đới 20
2.4 Những đặc điểm thạch học và địa hóa của trầm tích Loess trên vùng nhiệt đới ẩm 25
2.4.1 Phân tích cấp độ hạt 25
2.4.2 Phân tích thạch học và khoáng vật 25
2.4.3 Phân tích hóa học 26
Chương 3: Ý NGHĨA VÀ GIÁ TRỊ THỰC TẾ CỦA ĐẤT LOESS VÙNG NHIỆT ĐỚI ẦM Ở VIỆT NAM 28
3.1 Ý nghĩa và giá trị đối với nghiên cứu địa chất 28
3.2 Ý nghĩa và giá trị đối với nông nghiệp và lâm nghiệp 29
3.3 Ý nghĩa và giá trị đối với thủy lợi và địa chất công trình 30
 
Chương 4: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TAI BIẾN 33
4.1 Giữ cho đất Loess khỏi bị tẩm ướt 33
4.2 Sử dụng móng cắt sâu qua đất Loess 34
4.3 Loại trừ tính lún ướt của đất Loess 35
4.4 Biện pháp kết cấu 35
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-35861/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

h, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước và một phần các TP. Bà Rịa- Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, tổng diện tích khoảng 10.000 km2 được bao phủ bởi lớp đất phủ sét- bột cát nâu vàng hơi đỏ thuộc hệ tầng Loess Thủ Đức.
2.2.1.1 Các tuyến địa chất khoan nông
Trên đồng bằng miền Đông Nam Bộ có tới hàng chục lỗ khoan sâu và khoảng hơn vài chục lỗ khoan nông nằm trên 2 tuyến chạy từ địa hình thấp thuộc tỉnh Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu ở phía Tây tới vùng địa hình cao thuộc các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai về phía Đông.
Tuyến địa chất chạy từ huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh đi Bình Long thuộc Bình Phước về phía Đông Bắc. Trên tuyến này có 12 lỗ khoan nông nằm trên địa hình cao từ +5 đến +80m, xuyên qua lớp phủ dày 2-6m.
2.2.1.2 Những vết lộ tiêu biểu của lớp phủ trên đồng bằng Đông Nam Bộ
Trên đồng bằng Đông Nam Bộ có rất nhiều vết lộ đã được nghiên cứu cho thấy những lớp phủ không những chỉ có màu vàng đỏ hay màu nâu mà còn có cả màu xám, xám tối. Những vết lộ phần nhiều do nhân tạo như hố khai thác khoáng sản, đường ô tô mới xây dựng, giếng nước mới đào trên đó thấy rõ ràng chiều dày lớp phủ và ranh giới bất chỉnh hợp giữa chúng và các đá khác nằm dưới lớp phủ.
2.2.1.3 Những mặt cắt trên khu vực TP Hồ Chí Minh
Có một số khu vực như các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Quận Thủ Đức, Quận 9 nằm phía Bắc và Đông Bắc cũng như các quận trung tâm TP. Hồ Chí Minh như Gò Vấp, Tân Bình, Quận 12 cũng có bao phủ bởi lớp phủ Loess. Mặt cắt điển hình nằm ở Quận Thủ Đức, Quận 9. Các mặt cắt địa chất lớp phủ lộ ra dọc theo xa lộ Hà Nội từ nhà máy xi măng Hà Tiên đến đầu cầu Đồng Nai. Hầu hết các lớp phủ ở Quận Thủ Đức và Quận 9 có màu vàng đỏ và màu nâu, chúng nằm phủ bất chỉnh hợp trên lớp đá ong phong hóa hay bị bào mòn từ cuội sỏi của hệ tầng Bà Miêu tuổi Plioxen- Đệ Tứ và đá gốc khác. Trên bề mặt đá ong có nhiều mảnh thiên thạch tektit sắc cạnh, màu đen đã được tìm thấy. Dọc theo quốc lộ 1 kéo dài tới huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai theo hướng từ Đồng Nai đi Bà Rịa- Vũng Tàu trên các đồi thoải lượn sóng có độ cao 30-70m cũng bị phủ bởi lớp phủ dày.
2.2.1.4 Những mặt cắt của lớp phủ trên tỉnh Tây Ninh
Các mặt cắt lớp phủ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giống với các mặt cắt trên địa phận TP Hồ Chí Minh. Tây Ninh là một phần của đồng bằng Đông Nam Bộ, có địa hình thoải chia cắt yếu nằm ở độ cao +5 đến +10m phía Tây Nam và cao dần +30 đến +40m về phía Đông Bắc.
Dọc theo đường từ thị trấn Gò Dầu đến thị xã Tây Ninh có nhiều mặt cắt lớp phủ dày 2-4m. Những lớp phủ nằm bất chỉnh hợp với mặt đá ong trên đó có nhiều mảnh vụn đá ong với cuội sỏi thạch anh mài tròn tốt. Ranh giới giữa lớp phủ và laterit thường là đường nét tách biệt nhau thành 2 phần rõ rệt, phần trên là lớp phủ và phần dưới thuộc đá ong rắn chắc có bề mặt mài mòn không bằng phẳng.
Mặt cắt lớp phủ nằm trên địa hình đồi thoải lượn sóng cao +40m các núi Bà Đen 3km về phía Nam. Lớp phủ là sét bột cát màu vàng dày 3-4m là khối đồng nhất không phân lớp. Có nhiều mảnh than gỗ màu đen sắc cạnh. Bề mặt đá ong màu đen rắn chắc trên đó có nhiều mảnh tektite.
Màu sắc của lớp phủ phân bố trên phạm vi tỉnh Tây Ninh có biến đổi tùy thuộc vào độ cao địa hình. Trên những địa hình cao chia cắt, màu vàng đỏ nâu chiếm ưu thế. Trên địa hình thấp bằng phẳng hơn thường có màu xám tối. Màu sắc khác nhau của lớp phủ liên quan chặt chẽ với điều kiện địa chất địa lí, khí hậu và môi trường của từng địa phương sau thành tạo lớp phủ.
2.2.1.5 Các mặt cắt của lớp phủ trên địa phận tỉnh Bình Phước, Bình Dương
Các tỉnh này có độ cao địa hình ở phía Nam +35 đến +40m, địa hình thoải lượn sóng nhưng phía Bắc Đông Bắc địa hình cao +70 đến +90m bị chia cắt mạnh và tạo thành đồi dốc xen với các thung lũng sâu rộng. Có khoảng 3/4 diện tích 2 tỉnh này bị phủ bởi lớp phủ màu vàng nâu đỏ. Dọc theo quốc lộ 22 từ Huyện Thuận An-Bình Dương về hướng Bắc Đông Bắc Đồng Soài-Bình Phước, lớp phủ phân bố rộng rãi và phủ trên khắp địa hình thoải lượn sóng của 2 tỉnh.
Mặt cắt tiêu biểu ở Thuận An-Bình Dương có lớp phủ dày hơn 3m lộ ra trên vách đường, trên mặt cắt này lớp phủ nằm trên bề mặt đá ong có sườn dốc. Bề mặt đá ong nằm dưới lớp phủ màu vàng, vàng xám dày 4m, trên bề mặt đá ong đó có rất nhiều mảnh tektite.
Các mặt cắt tiêu biểu của lớp phủ trên đồng bằng miền Đông phân bố trên các địa hình bằng phẳng, lượn sóng có độ cao từ +5 đến +90m.Trên hầu hết mặt cắt của lớp phủ nằm bất chỉnh hợp với bề mặt đá ong phong hóa từ trầm tích trẻ nhất là hệ tầng Mộc Hóa đến trầm tích hệ tầng Bà Miêu. Ranh giới giữa lớp phủ và đá ong là đường cong sắc nét phân biệt rõ ràng thành phần thạch học giữa 2 lớp. Bề mặt đá ong bị phủ gồ ghề, hơi dốc đôi khi có rãnh xâm thực cắt sâu. Thành phần độ hạt là đồng nhất không có phân lớp và chứa nhiều mảnh than gỗ màu đen sắc cạnh trong phần trên của lớp phủ sét bột cát màu vàng, vàng đỏ, không liên quan gì với thành phần các lớp nằm dưới.
Các tài liệu trên là những mặt cắt điển hình có được khi đo vẽ bản đồ Đệ Tứ 1/200000 1980-1990 do TS. Hoàng Ngọc Kỷ và những người khác thực hiện. Kết quả trên cho thấy lớp sét bột cát vàng của lớp phủ trên đồng bằng miền Đông không phải trầm tích trong môi trường nước hay nguồn gốc sườn tàn tích mà chúng trầm tích trong môi trường không khí do gió mang tới.
2.2.2 Mặt cắt địa chất của lớp phủ trên các đảo
Thổ Chu và Phú Quốc là 2 đảo ngoài khơi phía Tây và Tây Nam Việt Nam, trên đó lớp sét bột cát của lớp phủ giống với những lớp phủ trên đồng bằng Đông Nam Bộ.
Mặt cắt địa chất trên đảo Thổ Chu: Đảo Thổ Chu nằm trên biển khơi Việt Nam cách thị trấn Rạch Giá-Kiên Giang khoảng 200km về phía Tây Nam. Đảo này thành tạo bởi cát kết, cuội kết xen kẽ các lớp sét kết tuổi Jura có góc cắm thoải từ 5-100 nghiêng về phía Đông Nam nhô lên trên vùng biển khơi.
Từ 0-1.5m là lớp sét bột cát màu vàng đồng nhất cấu trúc, không phân lớp có 30-40% sét, 20-30% cát và 20-30% bột.
Từ 1.5m là lớp đá ong phong hóa từ cát kết, cuội kết thành tạo tuổi Jura.
Lớp phủ ở đây hạt mịn hơn cát kết do đó chúng không phải là nguồn gốc tàn tích hay sườn tích của vật liệu sót lại của đá gốc hạt thô phong hóa, cũng không phải có nguồn gốc sông vì theo tài liệu địa mạo dòng sông cổ chưa bao giờ được phát hiện trên đảo.
Mặt cắt địa chất của lớp phủ trên đảo Phú Quốc: đảo Phú Quốc nằm ngoài khơi vịnh Hà Tiên cách đất liền khoảng 70-80km về phía Tây và Campuchia khoảng 25km về phía Nam, thành tạo từ cát kết hạt thô, cuội kết và đá bột kết xen lớp mỏng sét kết tuổi Jura có cấu trúc đơn tà hướng về phía Đông Nam. Trên cánh đơn tà hướng Đông Nam có độ thoải là những thềm biển trầm tích mài mòn và những dãy đồi thấp lượn sóng chạy vòng quanh phía Đông Nam của đảo được bao quanh bởi lớp...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status