Tiểu luận Các loại hạt và công dụng chữa bệnh của nó - pdf 13

Download Tiểu luận Các loại hạt và công dụng chữa bệnh của nó miễn phí



HẠT VONG VANG: (tiếng latin là Abelmoschus moschtur (L.) Medic)
1 Đặc điểm: Cây vông vang thuộc loại cây cỏ, cao 0,8-1m.Thân có lông ráp. Lá mọc so le, 5 thùy, mép khía răng, hai mặt có lông. Hoa màu vàng, quả nang và hạt có mùi xạ. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ, lá và hạt. Sau đây là 2 bài thuốc dân gian từ vông vang:
2 Nơi thu hái: Mọc tự nhiên ở bờ bãi, vùng rừng núi.
3 Tác dụng: Hạt Vông Vang chứa 13,6% tinh dầu mùi xạ hương nên được dùng trong công nghiệp chế nước hoa. Ngoài ra, hạt giã nhỏ, hòa với sữa, có thể dùng bôi chữa ngứa, ghẻ. Bột hạt vông vang có tác dụng trừ sâu, nhậy cho quần áo len, dạ.
Trị bệnh đau dạ dày: 7 hạt tiêu sọ, 7 quả táo tầu (thuốc bắc) đã bỏ hạt; mỗi quả táo tầu bỏ một hạt tiêu sọ vào trong buộc lại, chưng cách thủy 7 lần, xong nghiền nát tất cả, hoàn viên bằng hạt đỗ xanh. Uống ngày 7-10 viên với nước đun sôi để ấm hay nấu cháo ăn.
Trị chứng lạnh bụng, nôn ói: 12g hạt tiêu, 1lít rượu 40 độ; ngâm hạt tiêu trong rượu, uống 2 lần/ngày trước bữa ăn, mỗi lần một chén nhỏ.
Trị chứng tê thấp: dùng hạt tiêu đen, phèn chua, hồi, ngâm với rượu xoa bóp chữa tê thấp.
Trị đau răng, sâu răng: hạt tiêu đen nghiền thành bột mịn xát vào chân răng.
Trị chứng sốt rét: sốt một ngày hay sốt cách nhật: hạt tiêu nghiền bột, thuyền thoái (xác ve sầu) nghiền bột, mỗi thứ để vào một lọ, bảo quản tốt để dùng dần. Lấy mỗi thứ 2-3g trộn đều rồi gói vào tờ giấy kín, sau khoảng 2-4 giờ thì bóc ra uống với nước đun sôi để ấm.
Trị viêm thận: lấy 7 hạt tiêu, 1 quả trứng gà. Chọc một lỗ nhỏ ở quả trứng rồi nhét hạt tiêu vào. Dùng bột mì bịt kín lỗ thủng. Bọc quả trứng vào trong một tờ giấy ướt rồi đem cách thủy. Cứ 3 ngày ăn một lần. Ăn liên tục 10 ngày. Người lớn ăn một ngày 2 quả, trẻ em ăn ngày 1 quả.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-36201/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

đẹp đối với những người bị bạc tóc sớm, rụng tóc nhiều. Đun chín xay thành nước rồi uống.
Theo y học cổ truyền, đậu đen có vị ngọt, tính lạnh, có công dụng hạ nhiệt, giải độc, bổ thận, chữa đầy bụng, tiểu ra máu, đau đầu, đau cổ, nóng sốt, đau lưng... Những người bị yếu thận, suy nhược cơ thể khi bị cảm nặng nên ăn nhiều đậu đen
ĐẬU NÀNH
Một hợp chất được làm từ đậu nành có thể giúp điều trị chứng đa xơ cứng. Nghiên cứu trên động vật, các nhà khoa học thuộc Trường Y Jefferson (Mỹ) thấy rằng, những con vật bị chứng đa xơ cứng khi được tiêm chất BBIC đã cải thiện đáng kể khả năng di chuyển và đi bộ của chúng.
Chất BBIC đã ức chế hoạt động của protease, một loại enzyme đóng vai trò quan trọng trong quá trình gây viêm dẫn đến chứng đa xơ cứng. Các nhà khoa học hy vọng BBIC có thể được xem là liệu pháp riêng hay kết hợp với các loại thuốc khác trong việc trị bệnh đa xơ cứng.
Uống sữa đậu nành có thể giúp cải thiện mật độ can-xi ở xương sống của người phụ nữ. Nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Washington (Mỹ) cho thấy, chất isoflavones có trong sữa đậu nành có thể giúp tăng mật độ canxi ở những phụ nữ lớn tuổi.
HẠT BÍ NGÔ : (Tiếng la tinh Cucurbita pepo.L.)
1 Đặc điểm: Hạt bí ngô có tác dụng tẩy giun sán rất tốt khi cho trẻ ăn bằng cách nấu hay rang. Nhân hạt bí tươi giã nát, thêm nước uống khi đói có thể tẩy được sán dây.
2 Nơi thu hái: Cây được trồng ở nhiều nơi quả ăn. Có quả tháng 6 đến tháng 8. Thu hái quả già, lấy thịt quả dùng tươi. Hạt có thể dùng tươi hay phơi khô.
Hạt bí ngô cũng gọi là hạt bí đỏ, qua kim tử… Tính bình, vị ngọt. Thành phần chủ yếu có acid amin, chất béo, protid, vitamine A, B1, B2, C,... còn chứa ca-rô-tin. Chất béo chủ yếu là acid oxatic, acid béo,...
3 Tác dụng: Tẩy giun, ngừng ho, tiêu phù thũng. Chủ yếu dùng cho tẩy giun đũa, sán gây phù thũng chân tay sau khi đẻ, ho lâu ngày, trĩ, bệnh tiểu đường...
Tẩy giun đũa: Hạt bí đỏ nấu hay rang ăn. Trẻ em mỗi lần 40-60g, ăn vào lúc sáng sớm khi đói bụng.
Tẩy sán dây:
Nhân hạt bí tươi 40-60g, giã nát, thêm lượng nước vừa đủ làm thành chất sữa. Mỗi lần uống thêm mật ong hay đường phèn, uống khi đói.
Hạt bí, vỏ rễ thạch lựu mỗi loại 30g, tất cả nghiền nhỏ, mỗi lần uống ba lần với nước sôi, uống trong hai ngày.
Hạt bí 50-100 hạt. Rang chín, để cả vỏ nghiền, thêm mật ong vào uống, mỗi ngày hai lần.
Trùng hút máu: (huyết ấp trùng) hạt bí rang vàng, nghiền bột, mỗi ngày uống 60g, chia làm hai lần, uống với nước đường, 15 ngày là liệu trình.
Giun kim: Hạt bí đỏ 30-50g. Giã nát uống với nước sôi, mỗi ngày uống hai lần, uống liền trong vòng 7 ngày.
Giun móc:
Hạt bí đỏ, cau mỗi loại 120g. Tất cả nghiền bột, mỗi ngày uống 2 lần vào sáng sớm và buổi chiều khi đói bụng, liền trong 3 - 4 ngày.
Thiếu sữa sau khi đẻ: Hạt bí đỏ sống 15-20g, bóc vỏ, lấy nhân, giã nhuyễn, thêm dầu đậu nành hay đường ăn, uống bằng nước sôi. Mỗi ngày uống vào buổi sáng và buổi chiều khi đói bụng, liền trong 3 - 5 ngày.
Tay chân phù thũng sau khi đẻ: Hạt bí đỏ 30g, rang chín, sắc nước uống.
Bệnh tiểu đường: Hạt bí đỏ 50g, rang chín, giã nát, vỏ bí đao 100g, sắc lấy nước, mỗi ngày uống hai lần, dùng thường xuyên.
Thiếu dinh dưỡng, sắc mặt vàng nhợt: Cùng ăn các loại hạt bí đỏ, lạc nhân, hồ đào nhân.
Ho lâu ngày: Hạt bí đỏ, rang bằng nồi sành (nồi đất nung), nghiền bột. Uống bột đó với đường đỏ, ngày uống 3 - 4 lần, mỗi lần 20 - 30g.
Ðau họng ở trẻ em: Hạt bí đỏ 6-10g, thêm đường phèn vừa đủ, sắc nước, uống 2 lần. Mỗi ngày uống 2 lần.
ĐẬU VÁN TRẮNG: (Tiếng Latin: Lablab purpureus (L.) Sweet subsp.purpureus)
1 Đặc điểm:
Trong Đông y, đậu ván trắng thường gọi là bạch biển đậu hay biển đậu. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, bạch biển đậu có tác dụng chống nôn mửa do ngộ độc thức ăn, điều trị viêm dạ dày và viêm ruột cấp tính.
Nếu trẻ nhỏ đổ mồ hôi trộm hay ra nhiều mồ hôi, lấy đậu ván trắng sao chín, tán mịn; ngày uống 5-10 g, chiêu bột thuốc bằng nước sôi để nguội; liên tục trong nhiều ngày sẽ khỏi.
2 Nơi thu hái: Đậu ván trắng được trồng ở khắp nơi để lấy quả non ăn, còn quả già thường lấy hạt để làm thuốc.
3 Tác dụng:
Trúng nắng: Biểu hiện là phát sốt, phiền táo, tiểu tiện không thông. Lấy đậu ván trắng để cả vỏ 50g, sắc kỹ với nước, chắt lấy nước, để nguội, chia thành 2 phần uống trong ngày.
Viêm ruột cấp tính: Đậu ván trắng nghiền thành bột mịn, ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 12 g, dùng nước ấm chiêu thuốc. hay dùng đậu ván trắng 30-60 g, sắc với nước, chia thành 3 phần uống trong ngày.
Viêm ruột cấp tính, lỵ: Hoa đậu ván trắng 60 g, sao đen, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày.
Phù thũng: Đậu ván trắng sao vàng, tán thành bột mịn; ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10 g; trẻ nhỏ tùy theo tuổi giảm bớt liều lượng.
Bạch đới, kinh nguyệt thất thường: Phụ nữ bị khí hư ngứa âm đạo, đau ngang thắt lưng, tức bụng dưới, bạch đới tiết ra chất nhầy trắng như bột sắn có thể dùng:
- Đậu ván trắng sao chín, tán mịn; ngày uống 3 lần, mỗi lần 8 g, hòa với nước đun sôi hay với nước cơm uống, liên tục trong nhiều ngày.
- Hoa đậu ván trắng sấy khô, tán thành bột mịn, ngày uống 2-3 lần vào lúc đói bụng, mỗi lần uống 8 g, dùng nước cơm chiêu thuốc.
Động thai: Phụ nữ đang mang thai, do bị ngã hay uống nhầm thuốc mà bị động thai, có thể lấy đậu ván trắng sống 30 g nghiền mịn, uống cùng với nước cơm, hay sắc kỹ với nước uống.
Trẻ nhỏ kém ăn: Hoa đậu ván trắng 15-20 g, sắc với nước, thêm chút đường vào uống hằng ngày, liên tục trong nhiều ngày.
Giải độc: Ăn phải thịt gia cầm, tôm, cá... có độc, dẫn tới dị ứng hay ngộ độc, có thể dùng đậu ván trắng để chữa trị theo các phương pháp như sau:
- Đậu ván trắng tươi 30 quả, giã nát, hòa với nước sôi để nguội uống.
- Lấy một vốc đậu ván trắng sống (khoảng 20 g), hòa với nước sôi để nguội nghiền mịn, uống vào sẽ khỏi.
- Đậu ván trắng rang chín, nghiền thành bột mịn, hòa với nước sôi để nguội uống ngày 3 lần, mỗi lần 12 g, liên tục trong nhiều ngày, có tác dụng giải độc rất tốt.
H ẠT SEN: ( tiếng latin là: Nelumbo nucifera gaertn.)
1 Nơi thu hái:
Ôû caùc tænh ñoàng baèng ñeàu coù troàng. Coù nhieàu ôû Long An, Ñoàng Thaùp, Cöûu Long. Chuû yeáu laáy haït naáu cheø, laøm möùc vaø duøng nhieàu boä phaän cuûa caây ñeå laøm thuoác.
2 Tác dụng:
Do tác dụng an thần nên hạt sen có khả năng chữa các bệnh đau đầu, mất ngủ. Ngoài ra, các chứng tiêu chảy, phân sống, hoạt tinh, đái dầm cũng giảm bớt nhờ hạt sen.
Hạt sen có tác dụng tăng cường chức năng tỳ vị, bảo đảm dinh dưỡng cho toàn thân, điều hòa sự thu nạp thức ăn. Nó giúp cầm tiêu chảy, chữa tim đập nhanh, tiểu đục và một số bệnh phụ nữ.
Đau đầu: Hạt sen 20 g, đậu đen 40 g (sao chín), lá dâu non 20 g, vỏ núc nác (sao rượu) 12 g, lá vông non 40 g, thục địa 40 g. Các vị sao chín đem đồ lên rồi giã nhuyễn cho ít đường viên bằng hạt ngô, sấy khô bỏ lọ dùng dần, ngày uống 2 lần, mỗi l
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status