Chuyên đề Định hướng và giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015 - pdf 13

Download Chuyên đề Định hướng và giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015 miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM. 3
1.1.1. Các khái niệm 3
1.1.1. 1. Dân số 3
1.1.1.2. Nguồn lao động 5
1.1.1.3. Việc làm 5
1.1.2. Tổng quan về thị trường việc làm. 7
1.1.2.1. Cung việc làm. 7
1.1.2.2. Cầu việc làm 8
1.1.2.3. Giải quyết việc làm và thất nghiệp. 9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm 13
1.2.1. Các điều kiện về tự nhiên. 13
1.2.2. Các điều kiện về phát triển kinh tế. 13
1.2.2.1. Về tăng trưởng kinh tế. 13
1.2.2.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 13
1.2.2.3. Về mặt tiến bộ xã hội. 13
1.2.3. Các điều kiện về chính sách của Nhà nước về lao động và việclàm. 13
1.2.4. Các điều kiện khác. 13
1.3. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động 13
1.3.1. Giải quyết việc làm cho LLLĐ là tác động tới phát triển kinh tế. 13
1.3.2. Giải quyết việc làm cho LLLĐ làm giảm bớt các tệ nạn xã hội. 13
1.3.3. Giải quyết việc làm cho LLLĐ góp phần xóa đói giảm nghèo. 13
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005 – 2009 13
2.1. Giới thiệu tổng quan vể tỉnh Thái Nguyên. 13
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên – xã hội. 13
 
2.1.1.1. Vị trí địa lý. 13
2.1.1.2. Điều kiện về khí hậu 13
2.1.1.3. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên 13
2.2.2. Về phát triển kinh tế 13
2.2.2.1. Về tăng trưởng kinh tế. 13
2.2.2.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 13
2.2.2.3. Điều kiện về tổng vốn đầu tư xã hội 13
2.2. Thực trạng việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 13
2.2.1. Số lượng và chất lượng của nguồn lao động trên địa bàn của tỉnh. 13
2.2.1.1. Số lượng của nguồn lao động. 13
2.2.1.2. Chất lượng của nguồn lao động. 13
2.2.2. Thực trạng việc làm của tỉnh. 13
2.2.2.1. Số người lao động làm việc phân theo nhóm ngành kinh tế. 13
2.2.2.2. Số người lao động làm việc phân theo loại hình kinh tế. 13
2.2.2.3. Số người lao động làm việc phân theo vị thế công việc. 13
2.2.3. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm. 13
2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến thiếu việc làm và thất nghiệp. 13
2.2.4.1. Do thiếu đất canh tác. 13
2.2.4.2. Do yếu tố mùa vụ ở nông thôn. 13
2.2.4.3. Do thiếu vốn sản xuất kinh doanh 13
2.2.4.4. Do trình độ tay nghề của lao động. 13
2.2.4.5. Các nguyên nhân khác. 13
2.2.5. Các chương trình tạo việc làm cho người dân tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện. 13
2.2.5.1. Chương trình giải quyết việc làm: Chương trình 120. 13
2.2.5.2. Chương trình đào tạo nghề. 13
2.2.5.3. Chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia. 13
2.2.5.4. Chương trình tín dụng cho người dân để sản xuất kinh doanh. 13
 
CHƯƠNG III : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 13
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 13
3.1. Các quan điểm giải quyết việc làm của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình. 13
3.1.1. Về phía Nhà nước hay chính quyền địa phương. 13
3.1.2. Về phía các doanh nghiệp. 13
3.1.3. Về phía cá nhân, hộ gia đình. 13
3.2. Các giải pháp, các chính sách trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 13
3.2.1. Tổng quát các chương trình đã thực hiện để giải quyết việc làm. 13
3.2.2. Nhóm giải pháp gắn với phát triển kinh tế - xã hội. 13
3.2.2.1 Theo từng khu vực địa lý của tỉnh. 13
3.2.2.2. Theo nhóm ngành kinh tế của tỉnh 13
3.2.3. Nhóm giải pháp về thị trường lao động. 13
3.2.4. Quy hoạch hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm 13
3.2.5. Về sử dụng nguồn lực cho giải quyết việc làm của tỉnh. 13
KẾT LUẬN 13
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37212/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi tỉnh, nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng, quốc phòng, an ninh và hỗ trợ các dự án cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho việc lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của tỉnh. Nguồn vốn này chiếm đa số với tỷ lệ bình quân hàng năm trên 30% được sử dụng để xây dựng các công trình trọng điểm như các nhà máy, đơn vị sản xuất công nghiệp quy mô lớn như nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn, công ty Gang thép Thái Nguyên... Thứ hai, là nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của UBND tỉnh như một công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô và điều tiết nền kinh tế thị trường. Thứ ba, là nguồn vốn từ doanh nghiệp Nhà nước bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại của các doanh nghiệp thuộc sự quản lý và hoạt động dưới cơ chế của Nhà nước. Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh, thông thường nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước chiếm 14 -15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ yếu đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền doanh nghiệp để tạo thêm nhiều việc làm.
Nguồn vốn ngoài Nhà nước bao gồm nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài Nhà nước và nguồn vốn của hộ gia đình. Theo ước tính của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn vừa qua, nguồn vốn ngoài Nhà nước cũng tăng nhanh trong đó nguồn vốn của các doanh nghiệp chiếm 41,8% và nguồn vốn của hộ gia đình chiếm 10,30%. Thực tế trên địa bàn tỉnh cho thấy đầu tư của doanh nghiệp và hộ gia đình có vai trò đặc biệt trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và vận tải của địa phương.
Cuối cùng là nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư phát triển vào tỉnh Thái Nguyên. Theo tính chất luân chuyển của nguồn vốn phân thành tài trợ phát triển chính thức (ODF) trong đó hình thức tài trợ ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu. ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp tỉnh phát triển hơn. Nguồn vốn ODA của tỉnh chỉ chiếm 2% tổng nguồn vốn đầu tư của tỉnh (đặc biệt nguồn vốn này vào tỉnh thông qua nguồn vốn đầu tư của chương trình 135 được thực hiện ở một số huyện miền núi của tỉnh như huyện Định Hóa...). Thứ hai, là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tỉnh để thu lợi nhuận, nguồn vốn có ý nghĩa lớn cho sự phát triển kinh tế. Trong thời gian qua, nguồn vốn FDI này trong tỉnh vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tỉnh năm 2005 chỉ chiếm 0,6% tổng nguồn vốn đầu tư toàn tỉnh, đến năm 2007 con số này đã tăng lên 3,4% và hiện nay năm 2009 là 4% nguồn vốn toàn xã hội. Có sự tăng lên đáng kể là do tỉnh có ngành công nghiệp thép khá phát triển và đặc thù, có lợi thế về nguồn nguyên liệu nên thu hút được các nhà đầu tư. Ngoài ra, còn có các nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO), nguồn vốn tín dụng thương mại... nhưng chiếm với một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn toàn xã hội.
Vậy nguồn vốn đầu tư của toàn tỉnh là yếu tố quyết định đến tăng trưởng và giải quyết việc làm của tỉnh. Mặc dù tỷ trọng nguồn vốn đầu tư khu vực kinh tế Nhà nước luôn đạt được mức cao nhất qua các năm nhưng có xu hướng giảm dần, về giá trị năm sau vẫn tăng so với năm trước. Và chính sự gia tăng mạnh mẽ của các nguồn vốn khác trong tổng đầu tư toàn xã hội là giải thích cho nguyên nhân các nguồn vốn khu vực Nhà nước hoạt động không hiệu quả. Tuy thế, đây lại là dấu hiệu tốt về môi trường đầu tư ở Thái Nguyên đang dần được cải thiện theo hướng khuyến khích đầu tư khu vực ngoài Nhà nước, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Thực trạng việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số lượng và chất lượng của nguồn lao động trên địa bàn của tỉnh.
Số lượng của nguồn lao động.
Quy mô dân số của tỉnh trong thời gian qua không có biến động nhiều: năm 2005 là 1.105.830 người, sau năm năm con số này của tỉnh là 1.156.500 người (năm 2010), tốc độ tăng dân số Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2010 thấp, bình quân là 0,96%/năm và có xu hướng ổn định. (Theo thực trạng dân số lao động của tỉnh Thái Nguyên).
Quy mô dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Thái Nguyên chiếm khoảng 65% tổng dân số: năm 2005 dân số trong độ tuổi lao động là 724.176 người đến năm 2010 dự tính là 809.220 người. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 2,37% hay bình quân mỗi năm tăng thêm 15.687 người trong độ tuổi này. Do đó, để đảm bảo hiện tượng thất nghiệp không xảy ra trong năm tiếp theo đó trên địa bàn tỉnh thì ngoài điều kiện phải đảm bảo các việc làm của năm trước ổn định thì có nghĩa năm là mỗi năm bình quân sẽ tương ứng cung việc làm trong tỉnh cũng là 15.687 việc làm.
Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên của tỉnh cũng đã tăng lên từ 617.598 người năm 2005 lên đến 723.439 người, tương ứng bình quân hàng năm tăng thêm khoảng 10.465 người.
Bảng 1.3: Lực lượng lao động của tỉnh qua các năm
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Ds từ 15 tuổi trở lên
853.673
875.692
885.148
910.588
927.659
DS trong tuổi lao động
724.176
741190
758200
775200
792210
DS hoạt động kinh tế
617598
638960
651600
663420
674021
Nguồn: Thực trạng lao động việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010.
Bảng 1.4: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên
72,35
77,17
77,20
77,40
83,07
Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dsố trong độ tuổi lao động
82,75
86,20
85,94
85,58
85,08
Nguồn: Thực trạng lao động, việc làm tỉnh Thái Nguyên.
Qua bảng số liệu thấy rằng phần lớn dân số hoạt động kinh tế của tỉnh Thái Nguyên nằm trong độ tuổi lao động (97,03%). Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia lực lượng lao động giai đoạn 2006 – 2009 dao động trong khoảng từ 82,75% -85,07% và có xu hướng tăng lên trong các năm tiếp theo. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 1,91%, điều này chứng tỏ rằng số người có việc làm ngày một tăng lên nhưng tăng chậm – cung việc làm tăng chậm. Dân số từ 15 tuổi trở lên của tỉnh năm 2005 là 853673 người và tăng dần lên đến 927.659 người năm 2009, với kết cấu dân số trẻ số lượng người từ 15 tuổi tăng lên làm dân số trong tuổi lao động cũng tăng lên theo năm 2005 là 724.176 người đến năm 2009 là 792.210 người, bình quân cả giai đoạn 2005 -2009 lực lượng lao động của tỉnh tăng 68034 người, tạo ra một nguồn lực dồi dào cho tỉnh – đây là một lợi thế về yếu tố đầu vào cho các đơn vị sản xuất kinh doanh tận dụng. Nhưng nhìn theo số liệu thì dân số hoạt động kinh tế vẫn có số lượng thấp nhất trong ba chỉ tiêu trong bảng: năm 2005 dân số trong độ tuổi lao động là 724.176 người...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status