Bài tập hiến pháp- Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo pháp luật hiện hành - pdf 13

Download miễn phí Bài tập hiến pháp- Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo pháp luật hiện hành



Theo quy định tại điều 83, 84 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001) và điều 1, 2 luật tổ chức Quốc hội 2001, ngoài chức năng lập hiến, lập pháp; chức năng giám sát, “Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân”.
Trong hoạt động đối ngoại của Quốc hội, vấn đề chủ chốt nhất hiện nay là hoạt động về kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực về tài chính – ngân sách. Vấn đề ngân sách nhà nước là vấn đề quan trọng của quốc gia. Mặt khác, việc thông qua ngân sách là một trong những chức năng quan trọng nhất thể hiện rõ nét và trực tiếp quyền lực nhà nước của Quốc hội.
Theo quy định tại khoản 4, điều 84 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001): Quốc hội “Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, quyết định, sửa đỏi hay bãi bỏ các thứ thuế”
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39334/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

A. MỞ ĐẦU
“Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” ( Điều 2 hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001). Quốc hội là cơ quan cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, mối quan hệ giữa quốc hội và Chính phủ nói trong cơ cấu quyền lực nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nhà nước và xã hội. Vậy nên em quyết định chọn đề tài " Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo pháp luật hiện hành" để làm rõ mối quan hệ giữa hai cơ quan trên.
Do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót trong bài, rất mong thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để em có thể nâng cao kiến thức của mình. Em xin trân thành cảm ơn!
B. NỘI DUNG
I. Khái quát về Quốc hội và Chính phủ
1. Vị trí, tính chất và chức năng của Quốc hội
Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội chiếm vị trí đặc biệt quan trọng.Điều 83 Hiến pháp 1992 đã nêu rõ vị trí, tính chất của Quốc hội: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Chức năng của Quốc hội bao gồm những phương diện lớn sau đây: “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; Quốc hội quyết định những chính sách, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước” nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt để và thống nhất, bộ máy nhà nước hoạt động đồng bộ, có hiệu lực và hiệu quả.
2. Vị trí, tính chất và chức năng của Chính phủ
Điều 109 Hiến pháp 1992 đã khẳng định vị trí của Chính phủ: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Việc khẳng định này nhằm chỉ rõ tính chất của Chính phủ, mối quan hệ giữa Chính phủ và Quốc hội, đồng thời đề cao vị trí của Chính phủ trong bộ máy nhà nước, tạo thế chủ động cho Chính phủ trong hoạt động quản lý Nhà nước. Hoạt động quản lí nhà nước của Chính Phủ được thể hiện ở những điểm sau đây: “Chính phủ thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước; đảm bảo hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; đảm bảo việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của người dân”.
II. Cơ sở cho mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ
1. Cơ sở lý luận
Bắt nguồn từ bản chất giai cấp của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân do dân vì dân nhân dân là chủ nhân dân làm chủ thể hiện tập trung tối đa ý chí nguyện vọng của nhân dân. Trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công phối hợp vận dụng những hạt nhân hợp lý của thuyết phân chia quyền lực ở các nước tư sản. Quốc hội không thể tự mình đảm nhiệm hết tất cả các công việc của đất nước cũng như của xã hội , bởi vậy Quốc hội giao công việc này cho các cơ quan nhà nước khác như chính phủ, chủ tịch nước hay các cơ quan khác do mình tự lập lên, để có thể thực hiện tốt hơn phần công việc của mình. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao các cơ quan này phải báo cáo hoạt động của mình trước Quốc hội . Vai trò của Quốc hội là rất lớn nhưng trên thực tế người thực hiện quản lý xã hội, mang quyền lực thực tế lại là chính phủ.
2. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý là những cơ sở tồn tại về mặt pháp lý được quy định trong Hiến pháp và luật của Quốc hội. Trong Hiến pháp cũng dành riêng một chương ( chương VIII ) để quy định về Chính phủ. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10, luật của Quốc hội 32/2001/QH10 về tổ chức và hoạt động của chính phủ ra đời. Bộ luật này gồm tất cả 43 điều quy định rất rõ mối quan hệ giữa hai cơ quan trung ương này.
3. Cơ sở thực thực tế
Trong thực tế hiện nay ở nước ta, có thể nói là mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ là khá “thân thiết”. Quốc hội ban hành luật trên cơ sở dự luật của chính phủ thì “có hơn 90% các dự luật do chính phủ đệ trình”. Bên cạnh đó, khi Quốc hội đã ban hành luật thì Chính phủ cũng ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật cho các cơ quan nhà nước khác thực hiện.
III. Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính Phủ theo pháp luật hiện hành
Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001) cùng các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước ra đời, trong đó có quy định cụ thể về vị trí, vai trò, chức năng của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước cho phù hợp với tình hình mới của đất nước là một dấu mốc, là bước đổi mới nhằm hoàn thiện hơn bộ máy nhà nước, hoàn thiện việc xác lập mối quan hệ pháp lí giữa Quốc hội và Chính phủ trong giai đoạn hiện nay của đất nước. Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ được thể hiện ở những mặt sau:
1. Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ về mặt tổ chức
Theo quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001) và luật tổ chức Chính phủ năm 2001, Quốc hội lập ra Chính Phủ. Cơ cấu tổ chức của Chính Phủ bao gồm: các Bộ và các cơ quan ngang Bộ (điều 2 luật Tổ chức Chính phủ năm 2001). Quốc hội Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Thành viện của Chính phủ gồm: Thủ tướng, các phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Số lượng phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ do quốc hội quyết định (điều 3 luật tổ chức Chính phủ năm 2001).
Trên cơ sở quy định Hiến pháp 1992 và luật tổ chức chính phủ năm 2001. Quốc hội sẽ quyết định tổ chức của chính phủ theo từng nhiệm kỳ cho phù hợp. Ví dụ, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ nhất quyết định thành lập 20 bộ và 6 cơ quan ngang bộ, đến Quốc hội khóa XII (2007 – 2012) cơ cấu Chính phủ có sự sắp xếp lại chỉ còn 18 bộ và 6 cơ quan ngang bộ. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước; thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng,...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status