Sử dụng bài tập để phát triển tư duy, rèn trí thông minh cho học sinh trong dạy học hoá học ở trường THPT - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Sử dụng bài tập để phát triển tư duy, rèn trí thông minh cho học sinh trong dạy học hoá học ở trường THPT



MỤC LỤC
Trang phụbìa
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữviết tắt
Danh mục các bảng, các hình vẽ
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. CƠSỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀTÀI.6
1.1. Lịch sửvấn đềnghiên cứu .6
1.2. Vấn đềphát triển tưduy.7
1.2.1. Khái niệm tưduy.7
1.2.3. Những đặc điểm của tưduy .9
1.2.4. Những phẩm chất của tưduy .9
1.2.5. Các thao tác tưduy và phương pháp logic.10
1.2.6. Các hình thức cơbản của tưduy.11
1.2.7. Tưduy khoa học và tưduy hoá học.12
1.2.8. Phát triển năng lực tưduy .14
1.2.9. Dấu hiệu đánh giá tưduy phát triển .14
1.3. Trí thông minh.15
1.3.1. Khái niệm trí thông minh .15
1.3.2. Đo trí thông minh của học sinh.16
1.3.3. Rèn trí thông minh cho học sinh .17
1.4. Bài tập hoá học.18
1.5. Quan hệgiữa bài tập hoá học và việc phát triển tưduy, rèn trí
thông minh cho học sinh .20
1.6. Thực trạng sửdụng bài tập đểphát triển tưduy, rèn trí thông minh
ởtrường THPT.23
Chương 2. HỆTHỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC NHẰM PHÁT
TRIỂN TƯDUY, RÈN TRÍ THÔNG MINH CHO
HỌC SINH THPT.27
2.1. Nguyên tắc lựa chọn, xây dựng bài tập phát triển tưduy, rèn trí
thông minh .27
2.2. Một sốphưong pháp giải nhanh bài toán hoá học .28
2.2.1. Phương pháp bảo toàn.28
2.2.2. Phương pháp tăng giảm khối lượng .29
2.2.3. Phương pháp tính theo phương trình ion .29
2.2.4. Phương pháp đường chéo.30
2.2.5. Phương pháp trung bình.30
2.2.6. Phương pháp quy đổi .30
2.3. Hệthống bài tập và biện pháp phát triển tưduy, rèn trí thông minh .31
2.3.1. Rèn năng lực quan sát .31
2.3.2. Rèn các thao tác tưduy .41
2.3.3. Rèn năng lực tưduy độc lập .56
2.3.4. Rèn năng lực tưduy linh hoạt, sáng tạo.63
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯPHẠM.111
3.1. Mục đích của thực nghiệm sưphạm .111
3.2. Nhiệm vụcủa thực nghiệm sưphạm.111
3.3. Đối tượng của thực nghiệm sưphạm .111
3.4. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sưphạm.111
3.5. Kết quảthực nghiệm sưphạm .114
3.6. Xửlý kết quảthực nghiệm sưphạm .115
3.7. Phân tích kết quảthực nghiệm sưphạm .119
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ. 122
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ . 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 127
PHỤLỤC



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

ng
SO2 Dd Ca(OH)2 dư Kết tủa trắng (giống với CO2)
SO2 Nước brom Mất màu nước brom (khác với CO2)
H2S Giống như dd H2S Giống dd H2S
NH3 Quỳ tím ẩm hay
phenolphtalein hay HCl đặc
Quỳ hoá xanh, pp hoá hồng, tạo khói
trắng với HCl
Cl2, O3 Dd KI + hồ tinh bột Hồ tinh bột hoá xanh dương
O3 Dây Ag Dây bạc hoá đen
O2 Que đóm còn tàn đỏ Tàn đỏ cháy bùng
2.3.4. Rèn năng lực tư duy linh hoạt, sáng tạo
2.3.4.1. Điều kiện để có tư duy linh hoạt, sáng tạo
a. Kiến thức: Sáng tạo là vận động từ cái cũ đến cái mới nên tư duy phải
linh hoạt, mềm dẻo trên cơ sở thông hiểu sâu sắc bản chất các khái
niệm, định luật, quy luật tương tác giữa các chất trong quá trình hoá
học và tương tác giữa các quá trình hoá học với nhau. Như vậy, học
sinh muốn sáng tạo thì phải có nền tảng kiến thức vững chắc.
b. Phương pháp khoa học: Phải có năng lực độc lập trong tư duy và trong
hành động. Tính linh hoạt sáng tạo của tư duy liên quan mật thiết với
tính độc lập của tư duy. Độc lập ở trình độ cao dẫn đến linh hoạt, sáng
tạo trong tư duy.
c. Ham học hỏi, có ý chí: Có câu danh ngôn là: “Trên con đường thành
công không có dấu chân của kẻ lười biếng”. Mỗi một thành quả đạt
được chính là sự nổ lực tổng hợp nhiều mặt của một cá nhân. Có nhiều
yếu tố dẫn đến thành công nhưng không thể thiếu sự lao động miệt mài,
64
lòng say mê học tập. Học sinh muốn đạt đến trình độ cao của tư duy
không chỉ dựa vào bản chất nhanh nhạy, thông minh vốn có của mình
mà còn phải dựa vào khả năng học hỏi người xung quanh, tinh thần cầu
tiến, bởi lẽ cái thông minh bẩm sinh nếu không được mài giũa, bồi
dưỡng sẽ bị mai một dần, mất đi tính sắc bén vốn có của nó. Vì vậy,
“học, học nữa, học mãi” là tinh thần cao đẹp cần được phát huy
cao độ trong xã hội.
2.3.4.2. Các biện pháp rèn năng lực tư duy linh hoạt, sáng tạo
a. Với học sinh, sau khi đã được rèn luyện các thao tác tư duy, rèn năng
lực tư duy độc lập thì sau đó chính là điều kiện tốt để nâng lên thành
năng lực sáng tạo. Trong giảng dạy hoá học, cách thức thuận lợi để
phát triển mặt này chính là cho học sinh giải bài tập hoá học. Nhưng ở
đây không phải là giải bài tập để có kết quả mà yêu cầu phải giải
nhanh, hay, gọn, có nghĩa là buộc học sinh phải sử dụng thành thạo các
phương pháp giải nhanh và quan trọng hơn cả là biết phối hợp các
phương pháp với nhau để tạo ra cách giải tốt nhất.
b. Với giáo viên, việc biên soạn bài tập phải chú ý sao cho chứa đựng
nhiều vấn đề mang tính tổng hợp về kiến thức, về phương pháp giải.
Bên cạnh đó cần cho học sinh nhận xét, phê phán cách giải của
bạn hay một cách giải không đúng do giáo viên đưa ra để tránh lặp lại
khi làm bài tập tương tự; biết giải bài toán bằng nhiều cách để rút ra cái
hay cái chưa hay của từng phương pháp. Không chỉ dừng lại ở các bài
tập mang tính lý thuyết, tính toán mà giáo viên còn phải làm cho bài
toán ngày càng gắn liền thực tiễn từ cách hỏi, ứng dụng của các chất
trong bài toán… Có như vậy việc học hoá với học sinh mới có ý nghĩa,
học sinh biết mình đang học gì, liên quan gì đến cuộc sống và có thách
thức gì cần phấn đấu, nỗ lực để giải quyết.
65
2.3.4.3. Bài tập rèn năng lực tư duy linh hoạt, sáng tạo
 Bài tập sử dụng nhóm các phương pháp bảo toàn
 Bảo toàn khối lượng
Bài tập 1: Cho 12 gam hỗn hỗn hợp X gồm Al, CuO và Fe2O3. Thực hiện
phản ứng nhiệt nhôm trong điều kiện không có không khí, thu được m gam
hỗn hợp chất rắn. Tính m.
Nhận xét
Hệ trước và sau phản ứng đều là chất rắn. Vậy theo định luật bảo toàn khối
lượng thì m = 12 g.
Học sinh không nắm vững hiện tượng và nội dung định luật này sẽ loay hoay
mãi với các phương trình hoá học và các ẩn số. Hơn nữa do phản ứng xảy ra
không hoàn toàn, các chất đều dư sau phản ứng nên việc dùng ẩn số là rất
phức tạp.
Bài tập 2: Hoà tan 4,86 gam Al trong 100 gam dung dịch H2SO4 19,6%. Tính
nồng độ phần trăm dung dịch sau phản ứng.
Aln = 0,18 mol; 2 4H SOn = 0,2 mol (phản ứng hết)
2Al + 3H2SO4  Al2(SO4)3 + 3H2↑
0,4
3
← 0,2 → 0,2
3
0,2 mol
dd saum = (
0,4
3
.27 + 100) – 0,2.2 = 103,2 g
C%muối =
22,8 .100%
103,2
= 22,1%
Học sinh thường dễ sai sót khi tính dd saum = 4,86 + 100 – 0,2.2 = 104,46 g do
chưa trừ lượng Al còn dư sau phản ứng.
Bài tập 3: Sục 3,36 lít CO2 (đktc) vào 100 gam dung dịch NaOH 4%. Tính
nồng độ phần trăm của dung dịch sau phản ứng.
66
2CO
n = 0,15 mol; NaOHn = 0,1 mol → k =
2
NaOH
CO
n
n
< 1 (CO2 dư, tạo muối axit)
CO2 + NaOH  NaHCO3
0,1 ← 0,1 → 0,1
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có dd saum = (0,1.44 + 100)= 104,4g
3NaHCO
C% = 8,4.100%
104,4
= 8,05%
Học sinh thường nhầm lẫn khi tính dd saum = 0,15.44 + 100 = 106,6 g
Bài tập 4: Nung 184,0 gam một mẩu quặng đolomit (thành phần chính là
MgCO3.CaCO3, còn lại là tạp chất trơ) đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được
chất rắn có khối lượng không đổi là 113,6 gam. Tính phần trăm khối lượng
MgCO3.CaCO3 trong quặng.
Giải
Do quặng đolomit có chứa tạp chất và sản phẩm rắn sau khi nung cũng chứa
tạp chất nên bài này giải bằng phương pháp bảo toàn khối lượng là gọn nhất
2CO
m = 184,0 – 113,6 = 70,4 g →
2CO
n = 1,6 mol
MgCO3.CaCO3
ot MgO.CaO + 2CO2
0,8 ← 1,6
3 3%MgCO .CaCO = 80%
Bài tập 5: Hoà tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp muối cacbonat trung hoà của
một kim loại hoá trị I và một kim loại hoá trị II trong dung dịch HCl, thấy
thoát ra 0,2 mol khí cacbonic. Khi cô cạn dung dịch sau phản ứng thì được a
gam muối khan. Giá trị của a là
A. 26,0. B. 28,0. C. 29,6. D. 18,7.
Ta có sơ đồ: Muối cacbonat + 2HCl  Muối clorua + CO2↑ + H2O
0,4 ← 0,2 → 0,2 mol
67
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
23,8 + 14,6 = a + 8,8 + 3,6  a = 26,0 g (đáp án A).
Bài toán này không phụ thuộc vào hoá trị của kim loại trong muối và không
phụ thuộc số lượng muối đem phản ứng.
Bài tập 6: Hoà tan 2,57 gam hỗn hợp bột gồm Al, Fe, Cu trong dung dịch
H2SO4 loãng có dư, thu được dung dịch X; 0,64 gam chất rắn không tan và
1,456 lít khí H2 (đktc). Tính khối lượng muối trong dung dịch X.
Giải
Do Cu không tan trong axit nên bài này thực chất chỉ có 2,57 – 0,64 = 1,93
gam hỗn hợp Al, Fe tan vào dung dịch.
2H
n = 1,456
22,4
= 0,065 mol
Ta có sơ đồ phản ứng
Kim loại + H2SO4  Muối sunfat + H2
0,065 ← 0,065 mol
1,93 g 6,37 g m g 0,13 g
Ta có: 1,93 + 6,37 = m + 0,13  m = 8,17 g
Bài tập 7: Hoà tan hết 19,2 gam hỗn hợp gồm 3 oxit : Fe2O3, FeO, CuO trong
150 ml dung dịch H2SO4 2M (vừa đủ), thu được dung dịch chứa m gam muối.
Tìm m.
Giải
Ta có sơ đồ phản ứng
Oxit kim loại + H2SO4  Muối sunfat + H2O
0,3 → 0,3 mol
19,2 g 29,4 g m g 5,4 g
Ta có : 19,2 + 29,4 = m + 5,4  m = 43,2 g.
68
Bài tập 8: Hỗn hợp X có thể tích 22,4 lít (đo ở đktc) gồm CO2, CO và hơi
H2O, được dẫn từ từ qua dung dịch Ca(OH)2 dư, thấy trong bình xuất hiện
20,0 gam kết tủa và khối lượng dung dịch tăng 1,4 gam. Tính thể tích khí
thoát ra khỏi dung dịch (đktc).
Giải
3CaCO
n = 0,2 mol =
2CO
n
Độ tăng khối lượng dung dịch sau phản ứng
Δm =
2 2CO ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status