Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất - kinh doanh rượu thủ công khu vực Gò Đen (xã Phước Lợi, Mỹ Yên, Long Hiệp), huyện Bến Lức, tỉnh Long An - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất - kinh doanh rượu thủ công khu vực Gò Đen (xã Phước Lợi, Mỹ Yên, Long Hiệp), huyện Bến Lức, tỉnh Long An



MỤC LỤC
CHƯƠNG I. ĐẶT VẤNĐỀ.
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .2
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu chính .2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu cụ thể .2
1.4 Giả thiết nghiên cứu .3
1.4.1 Các nhân tố bên trong của các cơ sở SX rượu thủ công khu vực GòĐen
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nghề thủ công truyền thống
này.3
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài tác động đến sự phát triển của nghề thủ công truyền
thống này.3
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . .3
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu .3
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu .4
1.6 Cấu trúc của báo cáo,nội dung cơ bản của các chương .4
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰCTIỄN.6
2.1 Cơ sở lý thuyết.6
2.1.1 Lý thuyết về thay đổi cơ cấu kinh tế.6
2.1.2 Hệ thống các khái niệm về ngành nghề TTCN.8
2.1.3 Vai trò của ngành nghề TTCN.9
2.2 Tổng quan kinh nghiệm phát triển ngành nghề nông thôn.10
2.2.1 Ngoài nước.10
2.2.2 Trong nước.12
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.18
3.1 Phương pháp tiếp cận.18
3.1.1Tiếp cận hệ thống.18
3.1.2 Tiếp cận trong – ngoài.18
3.2 Khung phân tích.18
3.3 Các chỉ tiêu quan sát,phân tích.19
3.4 Phương pháp lấy mẫu.20
3.4.1 Mô tả mẫu.20
3.4.2 Phạm vi nghiên cứu.21
3.4.3 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.21
3.5 Dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập thôngtin.21
3.5.1 Dữ liệu thứ cấp.21
3.5.2 Phương pháp thu thập thông tin.21
3.6 Phương pháp phân tích.22
3.7 Công cụ phân tích.22
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.23
4.1 Tổng quan về nghề sản xuất rượu đế Gò Đen.23
4.1.1 Khái quát về lịch sửđịa danh Gò Đen.23
4.1.2 Điều kiện tự nhiên.24
4.1.3 Điều kiện xã hội.26
4.1.4 Quy trình sản xuất rượu.29
4.2 Đánh giá các nhân tố bên ngoài.33
4.2.1 Các chính sách của Nhà nước .34
a. Chính sách của trung ương.34
b. Chính sách của địa phương (tỉnh Long An).35
4.2.2 Nhu cầu được hỗ trợ của các cơ sở SX- KD rượu đế Gò đen.36
4.3 Đánh giá các nhân tố bên trong .43
4.3.1 Phân tích chi phí- doanh thu.43
4.3.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất- kinh doanh.48
4.3.3 Các nhân tố khác.50
4.4 Hiệu quả và vai trò của nghề sản xuất rượu thủ công khu vực Gò Đen .55
4.4.1 Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.55
4.4.2 Giải quyết việc làmvà tăng thu nhập.55
4.4.3 Hỗ trợ phát triển các dịch vụ du lịch.56
4.5 Phân tích SWOT đối với nghề sản xuất rượu Gò Đen.55
4.5.1 Điểm mạnh.56
4.5.2 Điểm yếu.56
4.5.3 Cơ hội.56
4.5.4 Thách thức.57
4.6 Kết luận chương.57
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH.59
5.1 Kết luận về phương pháp nghiên cứu.59
5.2 Kết luận về các phát hiện của đề tài.60
5.3 Đề xuất các khuyến nghị.61
5.3.1 Các nghiên cứu tiếp theo.61
5.3.2 Các gợi ý chính sách.62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.68
Mục lục .i
Danh mục các bảng biểu . .v
Thuật ngữ viết tắt . .vi



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:


nấu rượu ở 14 huyện, thị trong tỉnh (làng rượu Gò Đen, huyện Bến Lức 6 mẫu), phát hiện
toàn rượu độc.
40 mẫu lấy xét nghiệm này cho kết quả: 100% có hàm lượng acetaldehyd vượt
mức cho phép (mức độ từ 50-932mg/lít rượu tính theo ethanol 100 độ), 92,5% có hàm
lượng methanol vượt mức cho phép (mức độ từ 0,1 - 0,31%V/L theo ethanol 100 độ),v.v.
Theo ông Liêm, với hàm lượng acetaldehyd, methanol có trong các mẫu rượu cao như vậy
có thể nói những loại rượu này chẳng khác gì rượu độc.
Cũng theo ông Liêm, với 1.486 cơ sở nấu rượu mỗi năm cho ra lò khoảng 3 triệu lít
rượu nhưng hầu hết cơ sở này đều là hộ gia đình, không có giấy phép kinh doanh, phương
tiện nấu rượu rất thô sơ, mất vệ sinh, v.v.
Kiến Văn, Tuổi Trẻ, thứ Năm, 18/12/2008, 02:00 (GMT+7)
7, tham khảo ngày 20/12/2008
4.2 ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI
Các nhân tố bên ngoài được phân tích đánh giá gồm các chính sách của Nhà nước
và tỉnh Long An liên quan đến ngành nghề SX rượu thủ công, các cơ sở đề nghị Nhà
nước hỗ trợ và yêu cầu của thị trường đối với SP.
Trong quá trình phát triển, đặc biệt là 10 năm gần đây, Chính phủ rất quan tâm
đến ngành bia, rượu, nước giải khát; đã ban hành nhiều văn bản pháp quy ảnh hưởng
đến phát triển ngành bia, rượu nói chung và rượu SX thủ công nói riêng.
4.2.1 Các chính sách của Nhà nước
a. Chính sách của trung ương
i. Chính sách về thuế
Hiện nay, rượu SX thủ công chiếm 74% tổng sản lượng rượu SX trong nước
nhưng hầu như không thu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) (bảng 2), các DN SX rượu phải
nộp đầy đủ thuế. Nếu áp dụng thuế TTĐB đối với những cơ sở SX rượu thủ công có thể
hạn chế số cơ sở SX rượu (nguồn: Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công
nghiệp- Bộ Công Thương (2008)- Dự thảo báo cáo tổng hợp dự án “ Quy hoạch phát
triển ngành bia- rượu- nước giải khát Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2025”, trang 41).
Bảng 2. Thuế TTĐB của sản phẩm bia, rượu
Sản phẩm rượu
Thuế suất (%)
2006-2007 2008
- Rượu từ 400 trở lên 65 65
- Rượu từ 200 đến dưới 400 30 30
- Rượu dưới 200 20 20
Nguồn: Bộ Tài chính
ii. Chính sách về an toàn giao thông
Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ- CP về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, trong đó quy định cấm bán rượu cho trẻ
em và vị thành niên (dưới 16 tuổi). Nghị định nêu rõ “ phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến
500 ngàn đồng đối với hành vi bán đồ uống có cồn từ 400 trở lên cho trẻ em dưới 16
tuổi hay cưỡng ép trẻ em dưới 16 tuổi uống rượu”.
iii. Chính sách về VSATTP
- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 149/2007/QĐ-TTg Ngày
10/9/2007 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia VSATTP giai đoạn
2006-2010 trong đó nêu các chương trình dự án đề ra các tiêu chuẩn về
VSATTP, thực hiện kiểm nghiệm, giám sát và quản lý chất lượng VSATTP
trong SX, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm.
- Ngày 07/4/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2008/NĐ-CP về SX-
KD, theo đó, rượu là nhóm hàng hoá hạn chế SX- KD, các tổ chức, cá nhân
SX- KD rượu ngoài việc thực hiện các quy định về giấy phép kinh doanh,
giấy phép SX, tiêu chuẩn chất lượng, nhãn hiệu SP, v.v còn phải thực hiện
các quy định khác có liên quan của Bộ Y tế.
-
iv. Chính sách về tổ chức quản lý sản xuất và quản lý ngành nghề
- Nghị định 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn. Trong đó, ngành nghề TTCN được hỗ trợ
nâng cao năng lực quản lý, năng lực SX; đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa
học; hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, v.v.
- Nghị định 66/2006/NĐ-CP, ngày 07/7/2006 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển làng nghề nông thôn để thúc đẩy thực hiện chương trình “Mỗi
làng một nghề”.
b. Chính sách của địa phương (tỉnh Long An)
i. UBND tỉnh Long An
- Quyết định số 2206/QĐ-UBND, ngày 03/9/2008 của UBND tỉnh Long An,
về hỗ trợ xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể cho các đặc sản tại Long
An.
Nội dung Quyết định là nắm lại tình hình SX và nguyện vọng của các cơ sở
về tham gia Hội sản xuất rượu đế Gò Đen; xây dựng quy trình SX chuẩn;
đăng ký quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể.
- Công văn số 4901/UBND-CN, ngày 05/9/2008 của UBND tỉnh Long An về
tổ chức thành lập Hội sản xuất rượu đế Gò Đen, giao Sở Công Thương làm
việc thống nhất với Sở Nội vụ để trình UBND tỉnh quyết định.
- Quyết định số 3453/QĐ-UBND, ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Long An
về việc cho phép thành lập Hội sản xuất rượu đế Gò Đen.
ii. Sở Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu tập thể rượu đế Gò Đen (hiện nay, Sở Khoa học và
Công nghệ Long An đứng nguyên đơn yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ xem xét thu hồi Giấy
chứng nhận nhãn hiệu rượu đế Gò Đen đã cấp cho công ty TNHH Bạch Mã, Tp Hồ Chí
Minh).
Hỗ trợ nghiên cứu cải tiến quy trình SX quy mô nhỏ, chuyển giao công nghệ, hỗ
trợ một phần đầu tư đổi mới công nghệ.
iii. UBND huyện Bến Lức, xã Phước Lợi, Long Hiệp, Mỹ Yên
Hỗ trợ tích cực trong việc thành lập Hội: cử cán bộ tham gia Ban vận động Hội,
vận động các cơ sở SX trên địa bàn vào Hội.
iv. Tình hình phát triển khu công nghiệp (KCN) của huyện Bến Lức
Thủ tướng Chính phủ cho phép Bến Lức thành lập KCN với diện tích 720,56 ha
(có 225,99 ha tại xã Long Hiệp (nguồn: Ban Quản lý KCN Long An, 2008).
Phát triển KCN sẽ ảnh hưởng đến diện tích trồng nguyên liệu, LĐ sản xuất nghề
TTCN nói chung và nghề rượu thủ công nói riêng.
4.2.3 Nhu cầu được hỗ trợ của các cơ sở SX-KD rượu đế Gò Đen
Theo kết quả khảo sát, các cơ sở đề nghị Nhà nước hỗ trợ các vấn đề sau:
i. Hỗ trợ của Nhà nước
Thuế:
100% cơ sở được miễn thuế đến thời điểm điều tra. Các cơ sở mong muốn có lợi
nhuận nhiều hơn nên 100% đánh giá là họ muốn Nhà nước giảm thuế. Điều này cho
thấy họ quan tâm nhiều đến lợi ích cá nhân hơn lợi ích xã hội.
Hỗ trợ vốn, thiết bị
82,5% cơ sở đánh giá không quan trọng, không có cũng được về hỗ trợ vốn, thiết
bị. Không có sự khác biệt giữa các nhóm về mong muốn này, chứng tỏ các cơ sở SX
rượu không có ý thức về sự thay đổi công nghệ (hệ số χ2 = 0,432).
Các cơ sở nhận thấy với trình độ công nghệ như hiện tại họ vẫn bán được SP trên
thị trường, quy mô như vậy vẫn đủ tạo ra thu nhập nên họ không có nhu cầu cải tiến
công nghệ, phát triển SX. Tâm lý, suy nghĩ bình thường của những cơ sở SX thủ công
không quan tâm ảnh hưởng của SP đến sức khoẻ người tiêu dùng.
Nếu họ không đáp ứng những quy định của Nhà nước về ATVSTP, nhu cầu của
người tiêu dùng thì nghề này khó phát triển. Đây là một trong những thách thức của
nghề đối với tâm lý của người SX là họ không quan tâm đến thay đổi công nghệ để tăng
chất lượng SP bảo đảm VSATTP theo quy định của Nhà nước.
Về tiếp cận thị trường
65% cơ sở đánh giá hỗ trợ về tiếp cận thị trường là quan trọng hay rất quan trọng.
Có thể thấy các cơ sở...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status