Nghiên cứu xây dựng và quản lý mạng viễn thông,tích hợp ISDN, NGN - pdf 14

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Chương 1: Tổng Quan Về Mạng Viễn Thông . 3
1.1, Các khái niệm cơ bản trong lĩnh vực viễn thông 3
1.2,Các thành phần cơ bản của mạng viễn thông 6
1.3, Mô hình các dịch vụ viễn thông .7
d) Dịch vụ truyền thông đa phương tiện 11
Chương 2, Mạng Lưới Truyền Thông Công Cộng . 13
2.1. Khái niện, phân loại và điều kiện kết cấu 13
2.1.1, Khái niệm 13
2.1.2, Phân loại mạng lưới truyền thông và điều kiện kết cấu 13
2.2, Mạng chuyển mạch và điện thoại . 14
Chương 3 . 17
Các kế hoạch cơ bản xây dựng mạng viễn thông 17
3.1, Giới thiệu chung . 17
3.2, Trình tự thực hiện quá trình lập kế hoạch . 18
3.2.1, Xác định mục tiêu xây dựng mạng . 19
3.2.2. Lập kế hoạch dài hạn . 21
3.2.3. Kế hoạch trung hạn . 21
3.2.4. Dự báo nhu cầu . 22
3.3. Dự báo nhu cầu 23
3.3.1. Khái niệm . 23
3.3.2. Tăng trưởng nhu cầu 24
3.3.3. Các bước xác định nhu cầu 25
3.3.4. Các phương pháp xác định nhu cầu 27
3.4. Dự báo lưu lượng 29
3.4.1. Khái niệm . 29
3.4.2. Các bước xác định lưu lượng . 29
3.4.3. Các phương pháp xác định dự báo lưu lượng . 30
3.5. KẾ HOẠCH ĐÁNH SỐ 34
3.5.1. Giới thiệu 34
3.5.2. Các hệ thống đánh số 34
3.5.3. Cấu tạo số 35
3.5.4. Các thủ tục cho việc lập kế hoạch đánh số 35
3.6. KẾ HOẠCH ĐỊNH TUYẾN . 39
3.6.1. Giới thiệu 39
3.6.2. Các phương pháp định tuyến . 39
3.7. KẾ HOẠCH TÍNH CƯỚC 40
3.7.1. Giới thiệu chung 40
3.7.2. Các tiêu chí cho việc tính cước 41
3.7.3. Các hệ thống tính cước . 42
3.8. KẾ HOẠCH BÁO HIỆU . 45
3.8.1. Giới thiệu 45
3.8.2. Phân loại báo hiệu 45
3.9. KẾ HOẠCH ĐỒNG BỘ 46
1

3.9.1.Giới thiệu chung . 46
3.9.2. Các cách đồng bộ mạng 47
3.9.4. Mạng đồng bộ Việt Nam . 50
3.10. Kế hoạch chất lượng thông tin . 51
3.10.1. Chất lượng chuyển mạch 51
3.10.2. Chất lượng truyền dẫn . 51
3.10.3. Độ ổn định . 52
Chương 4, Quy hoạch mạng viễn thông 53
4.1. Quy hoạch vị trí tổng đài . 53
4.1.1.Giới thiệu . 53
4.1.2. Phương pháp qui hoạch vị trí tổng đài 53
4.1.3. Chi phí thiết bị . 55
4.2. Quy hoạch mạng truyền dẫn 56
4.2.1. Giới thiệu 56
4.2.2. Cấu hình mạng truyền dẫn 57
4.2.3. Các dạng cơ bản của truyền dẫn 59
4.2.5. Ví dụ cấu hình mạng truyền dẫn 60
4.2.6. ĐỊNH TUYẾN 60
4.2.6. TẠO NHÓM KÊNH 61
4.3. Quy hoạch mạng lưới thuê bao 62
CHưƠNG 5, QUẢN LÝ MẠNG VIỄN THÔNG . 63
5.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý mạng viễn thông 63
5.2. Mạng quản lý mạng viễn thông TMN . 63
5.2.1. Giới thiệu về TMN 63
5.2.2. Các chức năng quản lý của TMN 64
CHưƠNG 6, MẠNG ĐA DỊCH VỤ TÍCH HỢP SỐ ISDN
71
6.1. Đặc điểm của mạng viễn thông khi chưa có ISDN . 71
6.2. Khái niệm về ISDN 71
6.2.1. ISDN . 71
6.2.2. Mục đích của ISDN 71
CHƯƠNG 7,
MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN . 75
7.1. Sự ra đời của NGN . 75
7.2. Cấu trúc mạng 78
7.2.1. Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN . 79
7.2.2. Phân tích . 80
7.3. Dịch vụ triển khai trong NGN 87
7.3.2. Nhu cầu NGN đối với các nhà cung cấp dịch vụ . 88
7.3.3. Yêu cầu của khách hàng . 90
7.3.4. Dịch vụ NGN . 90
Chƣơng 1: Tổng Quan Về Mạng Viễn Thông
1.1, Các khái niệm cơ bản trong lĩnh vực viễn thông
Gần đây, máy tính phát triển nhanh, khả năng làm việc nhanh và giá thành giảm
đến nỗi chúng ứng dụng khắp mọi nơi trên thế giới và xâm nhập vào mọi lĩnh vực. Do
sự đa dạng và tinh vi của máy tính và sự phát triển nhanh của các trạm làm việc, nhu
cầu về mạng viễn thông truyền tải thông tin không ngừng phát triển. Các mạng này
khả năng cung cấp các đường truyền thông để chuyển các số liệu trong lĩnh vực công
nghệ, khoa học kỹ thuật và đảm bảo đáp ứng các loại ứng dụng phong phú khác nhau
từ giải trí cho tới các công việc phức tạp. Các mạng này còn có khả năng truyền tải
thông tin với tốc độ khác nhau từ vài ký tự trong một giây tới hàng Gbit/s. Theo một
nghĩa rộng hơn, các mạng này cung cấp chức năng truyền tải thông tin một cách linh
hoạt. Thông tin truyền tải với tốc độ khác nhau, độ an toàn và độ tin cậy cao. Điểm
này khác xa so với khả năng của mạng điện thoại được hình thành để truyền tải tín
hiệu tiếng nói với tốc độ cố định 64Kbit/s, độ an toàn và tin cậy không đồng bộ. Điểm
quan trọng ở đây là các thiết bị trên mạng viễn thông cùng có sự thoả thuận về việc
trình bày thông tin dưới dạng số và các thủ tục trên các đường truyền. Tất cả các quy
ước, thoả thuận và các quy tắc nhằm xác định thông tin số trao đổi với nhau gọi là các
giao thức thông tin (communication protocol). Sự kết hợp (marriage) giữa hai công
nghệ hàng đầu viễn thông và máy tính là một thách thức mới cho các nhà khoa học, kỹ
sư và các nhà thiết kế.
Truyền thông là việc truyền thông tin từ một điểm tới một điểm khác, gồm có truyền
thông cơ học (bưu chính) và truyền thông điện (viễn thông) bởi vì nó phát triển từ
dạng cơ học (máy móc) sang dạng điện/quang và ngày càng sử dụng những hệ
thống điện/quang phức tạp hơn.
Hình 1.1: Viễn thông
Tỷ lệ phần truyền thông cơ học (thư từ, báo chí) đang có xu hướng giảm trong khi
tỷ lệ phần truyền thông điện/quang, đặc biệt là truyền song hướng, lại gia tăng và sẽ
chiếm thị phần chủ đạo trong tương lai. Vì vậy, ngày nay những tập đoàn báo chí cũng
đang tập trung và hướng tới truyền thông điện/quang, coi đó là cơ hội kinh doanh tương
lai của mình.
Viễn thông chiếm phần chủ đạo trong truyền thông.
Viễn thông (Telecommunication) là quá trình trao đổi các thông tin ở các dạng
khác nhau (tiếng nói, hình ảnh, dữ liệu...) với cự ly xa nhờ vào các hệ thống truyền dẫn
điện từ (truyền dẫn cáp kim loại, cáp quang, vi ba, vệ tinh).
Mạng viễn thông (Telecommunications Network) là tập hợp các thiết bị
(Devices), các kỹ thuật (Mechanisms) và các thủ tục (Procedures) để các thiết bị kết
cuối của khách hàng có thể truy nhập vào mạng và trao đổi thông tin hữu ích. Các yêu
cầu đặt ra cho mạng viễn thông là phải có khả năng cung cấp các đường truyền tốc độ
khác nhau, linh hoạt, có độ tin cậy cao đáp ứng các loại hình dịch vụ khác nhau.
Mạng vật lý & Mạng logic (physical and logical networks)
Mạng vật lý bao gồm các hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch như: mạng cáp nội
hạt, mạng vi ba số, mạng SDH, mạng thông tin vệ tinh, mạng lưới các tổng đài. Các hệ
thống được thiết lập nhằm tạo ra các đường dẫn tín hiệu giữa các địa chỉ thông qua các
nút mạng. Mạng vật lý đóng vai trò là cơ sở hạ tầng của viễn thông, nó phục vụ chung
cho liên lạc điện thoại, truyền thông dữ liệu và các dịch vụ băng rộng khác.
Trên cơ sở hạ tầng đó các mạng logic được tạo ra nhằm cung cấp các dịch vụ viễn
thông thoả mãn nhu cầu của xã hội. Mạng điện thoại, mạng TELEX, mạng Radio
truyền thanh là các mạng logic truyền thống. Ngày nay, ngoài các mạng trên còn có có
thêm các mạng khác có thể cùng tồn tại trong một khu vực, như là mạng điện thoại
công cộng (PSTN), mạng dữ liệu chuyển gói công cộng (PSPDN), mạng nhắn tin
(Paging network), mạng điện thoại di động, mạng máy tính toàn cầu (INTERNET),
mạng số đa dịch vụ tích hợp (ISDN) vv...Các mạng trên đã cung cấp hàng loạt dịch vụ
viễn thông thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Hệ thống truyền thông (Communication System): là các hệ thống làm nhiệm vụ
xử lý và phân phối thông tin từ một vị trí này đến một vị trí khác và còn gọi là hệ
thống thông tin. Một hệ thống thông tin bao gồm các thành phần sau: bộ mã hoá, bộ
phát, môi trường truyền dẫn, bộ thu, bộ giải mã.
Hình 1.2: Mô hình hệ thống truyền thống
Trong hệ thống truyền thông chúng ta cần quan tâm: khuôn dạng thông tin, tốc độ
truyền dẫn, cự ly truyền dẫn, môi trường truyền dẫn, kỹ thuật điều chế, thủ tục phát
hiện và sửa lỗi.
Các cách truyền tín hiệu trong hệ thống truyền thông:
- Đơn công (Simplex): Thông tin chỉ truyền trên một hướng, bộ thu không thể trao
đổi thông tin với phía phát.
- Bán song công (Half- Duplex): Thông tin truyền trên hai hướng nhưng không
cùng thời điểm.
- Song công (Full-Duplex): Thông tin truyền trên hai hướng đồng thời .
Bộ mã hóa Bộ
phát
Môi trường
truyền dẫn
Bộ
thu
Bộ giải mã
Thông
tin
Thông
tin


DZXyLX7g049ITHK
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status