Thực tiễn đầu tư trực tiếp của các nước Asean vào Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Thực tiễn đầu tư trực tiếp của các nước Asean vào Việt Nam



Kể từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường mở cửa, phù hợp với xu thế tự do hoá thương mại và đầu tư toàn cầu. Với việc ban hành luật đầu tư nước ngoài từ tháng 12/1987, các dòng vốn đầu tư quốc tế từ nhiều khu vực, dưới nhiều hình thức đã chảy mạnh vào thị trường Việt Nam. Thị trường Việt Nam nghiễm nhiên là một thị trường đầu tư hấp dẫn về quy mô và các lợi thế so sánh về tài nguyên, lao động Do vậy, ngay trước khi Việt Nam cam kết thực hiện AFTA( 01/01/1996), đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và FDI của các nước ASEAN nói riêng đã tăng lên rất nhanh. Tính đến năm 1990, các nước ASEAN mới chỉ đầu tư được 16 dự án với số vốn là 35 triệu USD, thì sang năm 1991 đã tăng lên được 28 với số vốn 186 triệu USD. Tính đến tháng 02/1992, số dự án tăng lên gấp hai lần năm 1991 và đạt tổng số vốn là 218 triệu USD. Trong hai năm tiếp theo, số dự án và số vốn đầu tư của các nước ASEAN vẫn tăng liên tục, lên tới 147 dự án với tổng số vốn là 1.260 tỷ USD( đến cuối tháng 04/1994)
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

h giữa các nước về chi phí cơ hội trong việc sản xuất ra một mặt hàng là cơ sở quyết định tới cách thương mại quốc tế. Về sau này phát triển thành lý thuyết H-O. Đây là lý thuyết hiện đại để giải thích thương mại quốc tế nói chung hay xuất nhập khẩu nói riêng. Chính vì vậy mà trước đó đã được Hecksher và Ohlin đưa ra với nội dung là: một nước sẽ xuất khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn có của đất nước đó mà nhập khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó cần nhiều yếu tố đắt và tương đối đắt ở đất nước đó
Tuy còn có những hạn chế về lý luận trước thực tiễn phát triển phức tạp của thương mại quốc tế ngày nay. Song, quy luật này vẫn đang chi phối hoạt động của thương mại quốc tế và có ý nghĩa chủ đạo thực tiễn đối với các nước chưa phát triển, vì nó chỉ ra rằng những nước này đều trong tình trạng dân số đông, ít vốn, nhiều lao động… Do đó, trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá cần tập trung xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều lao động, ít vốn… Sự lựa chọn sản phẩm xuất khẩu phù hợp với lợi thế so sánh về sản xuất nguồn lực sản xuất vốn có sẽ là điều kiện cần thiết để đưa các nước đang phát triển và chưa phát triển nhanh chóng hội nhập vào sự phân công thương mại quốc tế trên cơ sở lợi ích từ hội nhập thu được để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
2.2: Lý luận về đầu tư trực tiếp
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoàI( FDI): là một hình thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và trực tiếp sử dụng điều hành vốn
FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối trạng mà họ bỏ vốn
Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Các chủ đầu tư nước ngoàI phảI đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của từng nước
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định
- FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hay mua cổ phiếu hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau
3. Nội dung và mục tiêu hoạt động của AFTA
Từ đầu những năm 90 do tình hình chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã được cải thiện, các cam kết của các nước đó là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nga đã thay đổi để đối phó với những thách thức đó AFTA ra đời
3.1: Khái niệm AFTA
AFTA là một khu mậu dịch tự do hay buôn bán tự do. Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hay nhiều nước nhằm mục đích tự do hoá việc buôn bán về một hay một số mặt hàng nào đó( nông phẩm hay công nghệ phẩm). Biện pháp sử dụng là bãi miễn các công cụ thuế quan giữa các nước thành viên, song các nước thành viên vẫn thi hành chính sách ngoại thương độc lập đối với các nước ngoài liên minh
3.2: Mục tiêu hoạt động của AFTA
AFTA ra đời với 3 mục tiêu cơ bản sau: tự do hoá thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng quan hệ thương mại với các nước. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài là mục tiêu trung tâm
Khu vực AFTA hình thành trên cơ sở các yếu tố:
- Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung( CEDT)
- Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nước thành viên
- Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá
- Xóa bỏ những quy định hạn chế đối với hoạt động thương mại
- Tăng cường hoạt động tư vấn kinh tế vĩ mô
2.2.1: Về vấn đề thuế quan
Theo chương trình CEDT, các nước sẽ tiến hành cắt giảm thuế quan đến 0đ5% kể từ ngày 01/01/1993 trong vòng 15 năm, gần đây một lịch trình mới được đề nghị trong đó quy định thời gian cắt giảm chỉ trong vòng là 10 năm. Danh mục cắt giảm theo chương trình CEDT được chia làm 4 loại. Đối với các sản phẩm giảm thuế, việc cắt giảm thực hiện theo 2 cách: cắt giảm nhanh và cắt giảm bình thường, được biểu hiện dưới hai sơ đồ sau:
???????????
2.2.2: Về đầu tư trực tiếp
Mục tiêu thu hút đầu tư trực+- tiếp nước ngoài vào ASEAN bằng việc tạo dựng ASEAN thành một thị trường thống nhất và hấp dẫn các nhà đầu tư quốc tế nhằm tăng cường sức cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài vào từng nước và cả khu vực trong bối cảnh khủng hoảng khu vực. Việt Nam và các nước ASEAN đã đàm phán và ký hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN( AIA) tháng 10/1998 với mục tiêu thành lập một khu vực ASEAN về cơ bản là tự do hoá trong hoạt động đầu tư nước ngoài và nội bộ các nước ASEAN. Thời điểm hoàn thành tự do hoá đối với các nhà đầu tư ASEAN vào năm 2010 và đối với các nhà đầu tư ngoài ASEAN là năm 2020 thông qua các chương trình tự do hoá và thuận lợi hóa về đầu tư như: hợp tác tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư ASEAN, phối hợp xúc tiến đầu tư và tăng cường hiểu biết, tự do hoá đầu tư, thực hiện quy chế đối xử quốc gia và ưu đãi hơn cho đầu tư ASEAN, mở cửa các ngành nghề cho đầu tư ASEAN, thúc đẩy lưu chuyển vốn- công nghiệp, lao động có tay nghề, mở rộng vai trò của khu vực đầu tư
Tuy nhiên, hiệp định này còn quy định các ngoại lệ, cho phép các thành viên sử dụng các biện pháp tự vệ hay các biện pháp cần thiết để bảo vệ sản xuất, các giá trị đạo đức, văn hoá, sức khoẻ, môi trường trong điều kiện về sự mở cửa về đầu tư theo hiệp định gây thiệt hại nghiêm trọng cho nước chủ nhà với mục đích của hiệp định này là: “ nhà đầu tư ASEAN” có nghĩa là:
- Một công dân của quốc gia thành viên hay là
- Một pháp nhân của quốc gia thành viên thực hiện đầu tư vào quốc gia thành viên khác, trong đó vốn ASEAN thực tế của pháp nhân cộng gộp với tất cả các vốn ASEAN khác, ít nhất phải bằng tỷ lệ tối thiểu cần có để thoả mãn yêu cầu về vốn quốc gia và các yêu cầu về vốn khác của pháp luật trong nước và các chính sách quốc gia được công bố nếu có của nước chủ nhà liên quan đến đầu tư đó
Với mục đích của định nghĩa này là: vốn của công dân hay của bất kỳ quốc gia thành viên nào sẽ được coi là vốn của công dân và pháp nhân của nước chủ nhà
4. Tính tất yếu của Việt Nam gia nhập AFTA
Để thấy được các lợi ích của Việt Nam khi tham gia vào AFTA thì ta phải hiểu được các mục tiêu tạo dựng khu vực thu hút đầu tư của AFTA. tui muốn nói rằng việc thiết lập AFTA về thực chất là tạo dựng một khối kinh tế “ khép kín tương đối” để thực hiện “ chủ nghĩa khu vực mở”, nghĩa là thực hiện sự liên kết giữa các quốc gia trong khu vực để tìm ra các ti
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status