Tìm hiểu công nghệ mạng 3G - Trung tâm Mobifone khu vực 2 - pdf 14

Download miễn phí Tìm hiểu công nghệ mạng 3G - Trung tâm Mobifone khu vực 2
Mục Lục





I. Giới Thiệu Công Ty 1


II. Kiến Thức khi đi thực tế tại trạm BTS 2

III.A 3G tại Việt Nam 4

III.B Những dịch vụ 3G phổ biến ở Việt Nam 5

IV. A Tổng quan về 3G 7

IV.B Cấu trúc mạng 3G 8

IV.C Điều khiển công suất 14

IV.D Chuyển giao 17

V. Chuyển giao giữa các hệ thống WCDMA và GSM26
VI. Các thuật ngữ viết tắt 32





I. Giới thiệu về Trung tâm Thông tin di động khu vực II
Trung tâm Thông tin di động khu vực II tọa lạc tại 18 đường Trường Sơn, Phường 14, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Công ty Thông tin Di động Việt Nam (Vietnam Mobile Telecom Services Company - VMS). Được thành lập vào ngày 16 tháng 4 năm 1993, VMS là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam khai thác dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 với thương hiệu MobiFone.
Lĩnh vực hoạt động chính của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại và kinh doanh dịch vụ thông tin di động công nghệ GSM 900/1800, công nghệ UMTS 3G trên toàn quốc.
MobiFone là nhà cung cấp dịch vụ 3G thứ 2 tại Việt Nam (tháng 12-2009).


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Khoa Điện Tử Viễn Thông
Đề tài thực tập: Tìm hiểu công nghệ mạng 3G
Đơn vị thực tập: Trung tâm Mobiphone khu vực 2
Sinh Viên: Nguyễn Trọng Toàn -0820173
Nguyễn Viết Tiếng -0820170
Dương Hoài Tâm -0820142
Người hướng dẫn: Chuyên viên Kỹ Thuật Lê Dũng.
TP.HCM. Ngày 10 tháng11 năm 2011
Mục Lục
Giới Thiệu Công Ty 1
Kiến Thức khi đi thực tế tại trạm BTS 2
III.A 3G tại Việt Nam 4
III.B Những dịch vụ 3G phổ biến ở Việt Nam 5
IV. A Tổng quan về 3G 7
IV.B Cấu trúc mạng 3G 8
IV.C Điều khiển công suất 14
IV.D Chuyển giao 17
V. Chuyển giao giữa các hệ thống WCDMA và GSM 26
VI. Các thuật ngữ viết tắt 32
I. Giới thiệu về Trung tâm Thông tin di động khu vực II
Trung tâm Thông tin di động khu vực II tọa lạc tại 18 đường Trường Sơn, Phường 14, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Công ty Thông tin Di động Việt Nam (Vietnam Mobile Telecom Services Company - VMS). Được thành lập vào ngày 16 tháng 4 năm 1993, VMS là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam khai thác dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 với thương hiệu MobiFone.
Lĩnh vực hoạt động chính của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại và kinh doanh dịch vụ thông tin di động công nghệ GSM 900/1800, công nghệ UMTS 3G trên toàn quốc.
MobiFone là nhà cung cấp dịch vụ 3G thứ 2 tại Việt Nam (tháng 12-2009).
II. Những kiến thức đọng lại sau chuyến đi trạm đầy ý nghĩa tại Trung tâm Thông tin di động khu vực II
Theo chân Anh Dũng chúng tui được dẫn vào một căn phòng khá rộng ở tầng 10 tòa nhà Mobifone. Nơi đây có 2 Trạm phát sóng 2G(RBS2206-của Erission được đồng bộ) thuộc dạng cũ của Mobiphone phát băng tần 900Mhz. 1 Trạm phát sóng 2G băng tần 1800 và một Trạm phát sóng 3G.
Một trạm BTS thường chia làm 3 Cell A,B,C theo góc 120 độ của vòng tròn.
3 trạm 2G được đồng bộ nhau gồm một trạm chính và 2 trạm phụ. Trước đây 3 trạm này hoạt động riêng lẻ và khi một trạm gặp sự cố thì không ảnh hưởng đến 2 trạm còn lại.Tuy nhiên thời gian gần đây Mobifone đã đồng bộ 3 trạm này. Theo lời giải thích của Anh Dũng chúng tui được biết:
“Nếu 3 trạm này hoạt rộng riêng thì tổng đài sẽ phải định danh 9 cell riêng biệt. Một thuê bao có thể nhảy Cell liên tục thì tổng đài phải Handover liên tục và tổng đài sẽ làm việc rất nhiều. Nếu được đồng bộ thì chỉ còn 3 cell thì giúp giảm tải cho hệ thống Core. Tuy nhiên nếu một trạm chính có vấn đề thì sẽ kéo theo các trạm phụ cũng không hoạt động được”.
“Vì sao lại chấp nhận rủi ro này ?”–chúng tui hỏi.
Câu giải thích là Chất lượng của một mạng này so với mạng kia được đánh giá qua chỉ số Handover content (tỷ lệ HandOver thành công) là bao nhiêu.Ví dụ: Ở Mobifone sẽ là trên 97%.
Mỗi Cell gồm hai TRx. DxU là khối xử lý trung tâm giống CPU của máy tính có chức năng điều khiển.Khối DTU có nhiệm vụ xử lý băng tần gốc.băng tần 900Mhz có tần số thấp nên được đưa lên Anten cao hơn để phủ đi xa hơn so với 1800Mhz. Tín hiệu tại mỗi cell gồm 2 sóng được CDU combine lại thành 1 sóng đưa lên anten phát ra kênh truyền. Để một trạm tối thiểu có thể hoạt động được thì phải có DxU, 3 cell tối thiểu mỗi cell thì phải có một card sóng. SHCU combine sóng băng tần 900 & 1800 từ 12 dây ghép thành 6 dây có những lằn cong tránh tổn hao do bức xạ và tán xạ . 6 dây này cứ 2 dây thì lên một Anten dual(vừa phát được 900&1800).
Mỗi BSC có thể quản lý khoảng 2000 TRx.Trên lý thuyết thì mỗi BSC có thể quản lý khoảng 70 BTS(mỗi BTS có 36TRx).Nhưng trên thực tế có thể hàng trăm đến hàng ngàn BTS tùy thuộc vào mỗi BTS có bao nhiêu TRx điều này phụ thuộc vào mật độ thuê bao.
Mỗi trạm ở mạng 2G gọi là BTS còn 3G gọi là Node B. Node B cũng cơ bản giống BTS. Khối công suất để đưa ra anten-tốn nhiều công suất nhất, card điều khiển và khối điều chế băng tần gốc. Sự khác nhau cơ bản đối với BTS thì cứ 12 nhóm thu phát 900 là một luồng E1 2Mbps. Thoại sẽ theo đường E1 đến Tổng đài. Nếu cuộc thoại của mình chuyển sang một MSC khác thì nó phải nối với một tổng đài của một mạng khác.
Ví dụ: MSC của Mobiphone phải nối với MSC của Viettel, hay MSC của Mobiphone phải nối với tổng đài của Viễn Thông Thành Phố để gọi được điện thoại cố định trong TP hay phải nối với tổng đài liên tỉnh của VPN để gọi các số cố định liên tỉnh. Mỗi BTS sẽ có mã số nhận dạng CGI(cell global identify) duy nhất trên thế giới.
2G truyền dẫn TDM có tần số ở các cell khác nhau, còn 3G truyền dẫn TDM hay IP phát trên các cell có tần số giống nhau. Sóng ra của 3G là 2100Mhz dạng trải phổ WCDMA. Với Node B sự cố thường xảy ra ở card điều khiển. Về nguyên tắc thì sóng của trạm này phải phủ đến chân của trạm kia để tránh tình trạng một trạm nào đó gặp sự cố, tuy nhiên cũng có thể bị nghẽn mạng.
Trong các Trạm BTS đều có các dây chống sét(màu xanh) nhiều đồng để thoát dòng lớn.
Tủ nguồn cấp điện DC -48V nhằm chống nhiễu, gồm 3module là mạch chỉnh lưu nhằm chuyển AC sang DC cấp tải cho trạm chạy và cấp điện sạc Acquy để sử dụng khi mất điện.
Mỗi Acquy 12v với 4 Acquy đấu nối nối tiếp nhau thành 48V-180A một giờ. Một tủ BTS tải hết 6 TRx thì vào khoảng 20A. 1 Trạm thì Acquy cung cấp được 9h, 2 trạm 4,5h, 3 trạm 3h. BTS cũ thì chỉ cần cấp 24V.
Anh Dũng cũng thông báo với chúng tôi:
-Nguy hiểm nhất là hệ thống nguồn có thể gây chết người.
-Các bình Acquy nhiều chì hoạt động khi sạc và khi cung cấp điện sẽ bốc khí chì sẽ gây cảm giác mệt.
Ở TP. HCM có khoảng 3000 trạm BTS.Ở quận I do nhiều tòa nhà cao tầng nên người ta thường sử dụng hệ thống InBuilding.
Đó là những thông tin thật bổ ích và sát với thực tế mà chúng tui tiếp thu được sau chuyến đi trạm tại công ty Mobifone.
III.A 3G tại Việt Nam
Chuẩn 3G mà Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam đã cấp phép là chính là WCDMA ở băng tần 2100 MHz. Công nghệ này hoạt động dựa trên CDMA và có khả năng hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao như video, truy cập Internet, hội thảo có hình... WCDMA nằm trong dải tần 1920 MHz -1980 MHz, 2110 MHz - 2170 MHz...
Đây là sự lựa chọn đúng đắn bởi theo sự phân tích ở trên ta thấy rằng ở băng tần đã được cấp phép (1900-2200 MHz) cho mạng 3G ở Việt Nam hiện tại mới chỉ có công nghệ WCDMA là đã sẵn sàng. Các công nghệ khác, kể cả CDMA2000-1x EV-DO là chưa sẵn sàng ở đoạn băng tần này vào thời điểm hiện nay. Công nghệ EV-DO sớm nhất cũng chỉ có khả năng có mặt ở băng tần 1900-2200 MHz vào năm 2010 khi Rev. C được thương mại hoá. Mặc dù một số nước trên thế giới cấp phép băng tần 3G theo tiêu chí độc lập về công nghệ (không gắn việc cấp băng tần với bất kỳ công nghệ nào) nhưng thực tế triển khai ở nhiều nước cho thấy trong băng tần 1900-2200 MHz, công nghệ WCDMA/HSPA vẫn là công nghệ chủ đạo, được đa số các nhà khai thác lựa chọn. Quy mô thị trường lớn của công nghệ này cũng đảm bảo rằng nó sẽ được tiếp tục phát triển trong tương lai.
Công nghệ W-CDMA có các đặc chức năng cơ sở sau:
+ Hoạt động ở CDMA băng rộng với băng tần 5MHz;
+ Lớp vật lý linh hoạt để t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status