Đồ án WCDMA – Công nghệ và ứng dụng - pdf 14

Download miễn phí Đồ án WCDMA – Công nghệ và ứng dụng
LỜI NÓI ĐẦU Công nghệ viễn thông hiện nay đã và đang ngày càng có những bước phát triển vô cùng rực rỡ. Công nghệ GSM 2G với những ưu điểm về chất lượng thoại cùng với một số dịch vụ đã có những thành công to lớn tại rất nhiều quốc gia với tỷ trọng thuê bao di động chiếm tới trên 50% tổng số các thuê bao. Tuy nhiên, nhu cầu của người sử dụng về dịch vụ mới là không giới hạn, đòi hỏi các dịch vụ đa dạng và chất lượng cao từ thoại, audio, video đến truyền dữ liệu tốc độ cao. Công nghệ GSM cũng đã vấp phải nhiều hạn chế trong việc thoả mãn các yêu cầu này. Quá trình phát triển dần qua các bước trung gian và tiến lên công nghệ 3G là một tất yếu. Hệ thống thông tin di động 3G với những ưu điểm nổi trội về dung lượng và công nghệ đã từng bước đáp ứng được những yêu cầu trên.

Nghiên cứu về công nghệ thông tin di động 3G và các dịch vụ mà nó cung cấp cả về kiểu hình dịch vụ lẫn chất lượng dịch vụ là một đề tài lý thú song còn mới mẻ tại Việt Nam. Vì vậy mà em đã quyết định chọn đề tài “WCDMA – công nghệ và ứng dụng”làm đề tài tốt nghiệp.
Nội dung đồ án gồm ba phần:

Chương 1: Tổng quan về sự phát triển thông tin di động
Chương 2: Công nghệ WCDMA
Chương 3: Hướng triển khai 3G tại Việt Nam

Do nội dung kiến thức tương đối rộng, thời gian có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành Thank ThS. Lê Thị Cẩm Hà đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành Thank quý thầy cô trong khoa Kỹ Thuật-Công Nghệ và các bạn đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, tháng 5 năm 2010 Sinh viên thực hiện


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

y bản tin được gửi đến MSC. Việc chọn MSC hay SGSN phụ thuộc vào thông tin mào đầu trong bản tin truyền khởi đầu từ UE. Phần bản tin của bản tin truyền trực tiếp khởi đầu được sắp xếp vào phần tải tin của bản tin UE khởi đầu của RANAP.
Tiếp theo, MSC sẽ khởi đầu các thủ tục bảo vệ. Thủ tục này bắt đầu bằng nhận thực trên nguyên tắc hiệu lệnh - trả lời giống như ở GSM. Ở đây có một điểm khác là UE và mạng nhận thực lẫn nhau. Nghĩa là mạng không chỉ phát một số ngẫu nhiên đến UE để nhận được một trả lời đúng mà còn phát một thẻ bài nhận thực mạng (AUTN), thẻ bài này được tính toán độc lập tại USIM và HLR. AUTN này phải trùng với AUTN ở mạng. Yêu cầu nhận thực được phát đến UE trong bản tin truyền trực tiếp của RANAP và giao thức RRC. Nếu nhận thực thành công thì UE phát bản tin trả lời nhận thực để MSC kiểm tra. Bản tin này cũng được truyền đi nhờ các khả năng truyền trực tiếp của RANAP và RRC. Tiếp theo, mạng lõi sẽ kích hoạt các thủ tục mật mã và kiểm tra tính trung thực, các thủ tục này đều do mạng lõi khởi xướng nhưng được thực hiện giữa UE và UTRAN. Bởi vậy, MSC gửi bản tin lệnh chế độ bảo vệ RANAP đến UE. UE đáp lại RNC bằng bản tin RRC, hoàn thành chế độ bảo vệ, và RNC gửi đến MSC bản tin RANAP, hoàn thành chế độ bảo vệ.
Tại thời điểm này, thông tin thiết lập cuộc gọi thực sự như: số thoại bị gọi được gửi ở bản tin thiết lập từ UE đến MSC thông qua báo hiệu truyền trực tiếp. Nếu lần thử cuộc gọi được bắt đầu thì MSC trả lời bằng bản tin đang tiến hành gọi. Tiếp theo, cần thiết lập một RAB để truyền tải luồng thoại thực tế từ người sử dụng.
RAB là một vật mang giữa UE và mạng lõi để truyền tải số liệu của người sử dụng. Nó được sắp xếp thành một hay nhiều vật mang vô tuyến ở giao diện vô tuyến. Mỗi vật mang có một số nhận dạng riêng để sử dụng trong báo hiệu giữa UE và mạng lõi. Mạng lõi phát yêu cầu thiết lập RAB thông qua bản tin yêu cầu ấn định RAB của RANAP. Dựa vào thông tin trong bản tin ấn định RAB mà RNC có thể thiết lập một vật mang vô tuyến mới cho UE sử dụng hay sẽ cấu hình lại vật mang đang tồn tại. RNC sử dụng hay bản tin thiết lập vật mang vô tuyến hay cấu hình lại vật mang vô tuyến để hướng dẫn UE sử dụng các sóng mang mới hay lập lại cấu hình. UE trả lời bằng bản tin hoàn thành thiết lập vật mang vô tuyến hay bản tin hoàn thành cấu hình lại vật mang vô tuyến. Sau đó, RNC gửi đến MSC bản tin hoàn thành ấn định RAB. Khi này, tồn tại một đường vật mang từ UE đến MSC. Phần còn lại của thủ tục thiết lập cuộc gọi gần giống như trong GSM. Nó liên quan đến các bản tin báo chuông (Alerting), kết nối và khẳng định kết nối được truyền ở báo hiệu truyền trực tiếp.
cần chú ý rằng, dịch vụ tiếng vẫn là dịch vụ chuyển mạch kênh. Mặc dù thông tin thoại được đóng gói để truyền qua giao diện vô tuyến và vì nó cũng được đóng gói để truyền qua giao diện Iub và Iu nên cần thiết lập một vật mang riêng trong thời gian có cuộc gọi thậm chí cả khi phát không liên tục được tích cực và các gói thoại đang không được phát.
Hình 2.37. Thủ tục thiết lập một cuộc gọi trong WCDMA
Giải pháp chuyển giao giữa mạng 3G và 2G
Để nhà khai thác cung cấp được vùng phủ sóng liên tục ở những khu vực không phủ sóng WCDMA, chẳng hạn những vùng nông thôn, chuyển giao giữa mạng WCDMA và GSM sẽ là một giải pháp mở rộng vùng phủ sóng vô tuyến.
Thêm nữa, trong trường hợp ở những vùng có cả mạng WCDMA và mạng GSM, ta có thể thực hiện chuyển giao giữa hai hệ thống này để cân bằng hay kiểm soát tải lưu lượng giữa các hệ thống. Ví dụ kết nối thoại được chuyển giao sang mạng GSM để cho phép các kết nối số liệu GSM/EDGE của chuyển mạch kênh CS được mạng WCDMA điều khiển.
Tại các khu vực chồng lấn vùng phủ sóng GSM và WCDMA, việc chuyển giao cho phép cân bằng tải giữa hai hệ thống này, rất tốt cho việc chống nghẽn trên phần mạng GSM và trên phần mạng WCDMA. Việc quy hoạch vô tuyến như vậy sẽ đảm bảo:
Tại các khu vực tập trung thuê bao và có nhu cầu sử dụng các ứng dụng số liệu cao thì WCDMA sẵn sàng đáp ứng.
Vùng phủ GSM rộng sẽ đảm bảo tính liên tục về vùng phủ sóng, đảm bảo kết nối liên tục ngay cả khi máy đầu cuối di động với tốc độ cao.
Hai lớp mạng GSM và WCDMA sẽ bổ trợ cho nhau về tải và dung lượng.
Chuyển giao giữa hệ thống GSM và hệ thống WCDMA được chia thành hai phần sau:
Chuyển giao trên kết nối chuyển mạch kênh.
Chuyển giao trên kết nối chuyển mạch gói.
Chuyển giao từ hệ thống GSM sang hệ thống WCDMA được khởi tạo từ mạng vô tuyến GSM và chuyển giao từ hệ thống WCDMA sang hệ thống GSM được khởi tạo từ mạng vô tuyến WCDMA (UTRAN).
Chuyển giao trên kết nối chuyển mạch kênh (CS)
Chuyển giao giữa GSM và 3G là chuyển giao cho thoại hay kết nối số liệu GSM trong chuyển mạch kênh (CS) giữa mạng GSM và 3G.
Nếu kết nối chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS) cùng đồng thời tồn tại ở một thiết bị đầu cuối UE thì các tiêu chuẩn chuyển giao của kết nối chuyển mạch kênh CS luôn luôn có quyền ưu tiên hơn những tiêu chuẩn lựa chọn lại cell 3G của kết nối chuyển mạch gói PS.
Ưu điểm
Loại chuyển giao này có những ưu điểm sau đây:
Mở rộng vùng phủ sóng liên tục cho mạng 3G bằng mạng GSM sẵn có.
Mở rộng dung lượng cho mạng GSM bằng việc chia tải giữa mạng 3G và mạng GSM.
Cung cấp các dịch vụ 3G cho các máy đầu cuối 2 chế độ (GSM và 3G).
Chuyển giao từ mạng WCDMA sang GSM
Loại chuyển giao này được thực hiện hay là do mất vùng phủ sóng WCDMA hay là vì mục đích cân bằng tải và lưu lượng.
Hình 2.38 thể hiện chuỗi bản tin khi thực hiện chuyển giao từ mạng WCDMA sang mạng GSM. Khi máy đầu cuối đang sử dụng dịch vụ chuyển mạch kênh và cường độ tín hiệu giảm xuống dưới ngưỡng cho trước, thì mạng WCDMA yêu cầu máy đầu cuối thực hiện việc đo cell GSM. Cụ thể là máy đầu cuối được chỉ dẫn gửi báo cáo kết quả đo đạc khi chất lượng của cell GSM bên cạnh vượt mức ngưỡng cho trước và chất lượng của cell WCDMA không thoả mãn.
Khi mạng UTRAN nhận được bản tin báo cáo kết quả đo đạc, mạng bắt đầu thực hiện quá trình chuyển giao với điều kiện thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn cho quá trình chuyển giao, với điều kiện là khi đó máy đầu cuối không liên quan đến các dịch vụ cần đến mạng WCDMA. Sau đó mạng UTRAN yêu cầu BSS đích dự trữ nguồn tài nguyên. BSS đích chuẩn bị bản tin yêu cầu chuyển giao bao gồm chi tiết cụ thể các tài nguyên vô tuyến được cấp phát.
Hình 2.38. Các thủ tục chuyển giao từ WCDMA sang GSM
Khi máy đầu cuối nhận được yêu cầu chuyển giao, nó sẽ di chuyển sang cell GSM đích và thiết lập kết nối vô tuyến phù hợp với các tham số có trong bản tin yêu cầu chuyển giao. Máy đầu cuối xác nhận quá trình chuyển giao thành công bằng cách gửi bản tin chuyển giao thành công đến BSS sau khi mạng GSM bắt đầu giải phóng kết nối vô tuyến với WCDMA.
Chuyển giao từ mạng GSM sang WCDMA
Loại chuyển giao này được coi là ít quan tr
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status