Tiểu luận Tìm hiểu khái quát mạng NGN - pdf 14

Download miễn phí Tiểu luận Tìm hiểu khái quát mạng NGN
Mục lục

PHẦN 1 7

KHÁI QUÁT VỀ MẠNG NGN 7
1.1. Quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời mạng NGN 7
1.1.1.Hiện trạng viễn thông 7
1.1.2.Những hạn chế của mạng Viễn thông hiện tại 8
1.1.3. Động cơ xuất hiện mạng thế hệ mới 8
1.2. Khái niệm về NGN 9
1.2.1.Định nghĩa 9
1.2.2. Đặc điểm của mạng NGN 9

PHẦN 2 11
CẤU TRÚC MẠNG NGN 11
2.1. Cấu trúc phân lớp 11
2.1.1. Mô hình phân lớp 11
2.1.2.Phân tích 12
2.1.2.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập 12
2.1.2.2 Lớp truyền thông 13
2.1.2.3 Lớp điều khiển 13
2.1.2.4 Lớp ứng dụng 13
2.1.2.5 Lớp quản lý 13
2.2. Cấu trúc vật lý 13
2.2.1. Cấu trúc vật lý 13
2.2.2.Các thành phần chính 15
2.2.2.1. Media Gateway (MG) 16
2.2.2.2 Media Gateway Controller (MGC) 16
2.2.2.3 Signalling Gateway (SG) 16
2.2.2.4. Media Server(MS) 16
2.2.2.5. Application Server/Feature Server 17

PHẦN 3 18
CÁC CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN TRONG NGN 18
3.1 Xu hướng phát triển các công nghệ mạng 18
3.2 IP 19
3.3 ATM 19
3.4 IP over ATM 19
3.5 MPLS 20
3.5.1.Sơ lược lịch sử MPLS 20
3.5.2 Tổng quan MPLS. 21
3.5.3. Kiến trúc MPLS 22
3.6 Chuyển mạch mềm (Softswitch) 27
3.6.1 Khái niệm chuyển mạch mềm 27
3.6.2 Các giao thức hoạt động 28
3.6.2.1 SIP (Session Initiation Protocol) 30
3.6.2.2 MGCP (Media Gateway Controller Protocol) 31
3.6.2.3 SIGTRAN (signaling Transport Protocol) 31
3.6.2.4 RTP (Real Time Transport Protocol) 32
Kết luận 35


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

HỌC VIỆN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA QUỐC TẾ VÀ ĐẠO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ஜ ஜ ஜ ஜ
ஜ ஜ

BÁO CÁO MÔN HỌC
MẠNG MÁY TÍNH
Tiểu luận:
Tìm hiểu khái quát mạng NGN
GVHD: TS. Phạm Thế Quế
Học viên: Nguyễn Trung Hải
Đỗ Văn Vinh
Nguyễn Anh Đức
Lê Hồng Việt
Nguyễn Trung Hiếu
Trần Anh Thư
Lớp : CH09ĐT4
HÀ NỘI, 2009
Mục lục
THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Chế độ truyền dẫn không đồng bộ
ARP
Address Resolution Protocol
Giao thức phân giải địa chỉ
ATMARP
ATM Address Resolution Protocol
Giao thức phân giải địa chỉ ATM
BGP
Border Gateway Protocol
Giao thức cổng đường biên
CoS
Class of Service
Lớp dịch vụ
CLIP
Classical IP
IP trên ATM
CR
Constrained Routing
Định tuyến cưỡng bức
CR-LDP
Constrained Routing-LDP
Định tuyến cưỡng bức-LDP
CR-LSP
Constrained Routing-LSP
Định tuyến cưỡng bức-LSP
CSPF
Constrained SPF
SPF cưỡng bức
DiffServ
Differentiated Service
Các dịch vụ được phân biệt
DLCI
Data Link Connection Identifer
Nhận dạng kết nối liên kết dữ liệu
ER
Explicit Routing
Định tuyến hiện
FR
Frame Relay
Chuyển tiếp khung
FEC
Fowarding Equivalent Class
Lớp chuyển tiếp tương đương
IETF
Internet Engineering Task Force
Nhóm tác vụ kỹ thuật Internet
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
IntServ
Integrated Service
Các dịch vụ được tích hợp
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
LANE
LAN Emulation
Mô phỏng LAN
LDP
Label Distribution Protocol
Giao thức phân bổ nhãn
LER
Label Edge Router
Router biên nhãn
LIB
Label Information Base
Cơ sở thông tin nhãn
LSP
Label Switched Path
Đường dẫn chuyển mạch nhãn
LSR
Label Switch Router
Router chuyển mạch nhãn
MG
Media Gateway
Cổng đa phương tiện
MPLS
Multiprotocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MPOA
Multiprotocol Over ATM
Đa giao thức trên ATM
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ kế tiếp
NHRP
Next Hop Resolution Protocol
Giao thức phân giải chặng kế tiếp
OSPF
Open Shortest Path First
Giao thức đường đi ngắn nhất đầu tiên
PID
Protocol Identifier
Nhận dạng giao thức
PNNI
Private Network-Network
Mạng riêng ảo
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
RESV
Resevation
Bản tin dành trước
RFC
Request For Comment
Yêu cầu ý kiến
RSVP
Resource Resevation Protocol
Giao thức dành trước tài nguyên
SG
Signaling Gateway
Cổng báo hiệu
SPF
Shortest Path First
Đường đi ngắn nhất đầu tiên
STM
Synchronous Transmission Mode
Chế độ truyền dẫn đồng bộ
SVC
Signaling Virtual Circuit
Kênh ảo báo hiệu
TCP
Transission Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền dẫn
PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ MẠNG NGN
1.1. Quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời mạng NGN
1.1.1.Hiện trạng viễn thông
Các mạng viễn thông hiện tại có đặc điểm chung là tồn tại một cách riêng lẻ, ứng với mỗi loại dịch vụ thông tin lại có ít nhất một loại mạng viễn thông riêng biệt để phục vụ dịch vụ đó.
Lịch sử phát triển của các mạng hiện tại mà tiêu biểu là :
Xét về góc độ dịch vụ thì gồm các mạng sau: mạng điện thoại cố định, mạng điện thoại di động và mạng truyền số liệu.
Xét về góc độ kỹ thuật bao gồm các mạng chuyển mạch, mạng truyền dẫn, mạng truy nhập, mạng báo hiệu và mạng đồng bộ.
PSTN (Public Switching Telephone Network) là mạng chuyển mạch thoại công cộng.
ISDN (Integrated Service Digital Network) là mạng số tích hợp dịch vụ. ISDN cung cấp nhiều loại ứng dụng thoại và phi thoại trong cùng một mạng và xây dựng giao tiếp người sử dụng – mạng đa dịch vụ bằng một số giới hạn các kết nối ISDN cung cấp nhiều ứng dụng khác nhau bao gồm các kết nối chuyển mạch và không chuyển mạch.
PSDN (Public Switching Data Network) là mạng chuyển mạch số liệu công cộng. PSDN chủ yếu cung cấp các dịch vụ số liệu.
Mạng di động GSM (Global System for Mobile Telecom) là mạng cung cấp dịch vụ thoại tương tự như PSTN nhưng qua đường truy nhập vô tuyến.
Hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ thu được lợi nhuận phần lớn từ các dịch vụ như leased line, Frame Relay, ATM, và các dịch vụ kết nối cơ bản. Tuy nhiên xu hướng giảm lợi nhuận từ các dịch vụ này bắt buộc các nhà khai thác phải tìm dịch vụ mới dựa trên IP để đảm bảo lợi nhuận lâu dài.
1.1.2.Những hạn chế của mạng Viễn thông hiện tại
Hiện nay có rất nhiều loại mạng khác nhau cùng song song tồn tại. Mỗi mạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành, bảo dưỡng khác nhau. Như vậy hệ thống mạng viễn thông hiện tại có rất nhiều nhược điểm mà quan trọng nhất là:
Chỉ truyền được các dịch vụ độc lập tương ứng với từng mạng.
Thiếu mềm dẻo: Sự ra đời của các công nghệ mới ảnh hưởng mạnh mẽ tới tốc độ truyền tín hiệu. Ngoài ra, sẽ xuất hiện nhiều dịch vụ truyền thông trong tương lai mà hiện nay chưa đoán được, mỗi loại dịch vụ sẽ có tốc độ truyền khác nhau. Ta dễ dàng nhận thấy mạng hiện tại sẽ rất khó thích nghi với những đòi hỏi này.
Kém hiệu quả trong việc bảo dưỡng, vận hành cũng như sử dụng tài nguyên. Tài nguyên sẵn có trong một mạng không thể chia sẻ cho các mạng khác cùng sử dụng.
Đứng trước tình hình phát triển của mạng viễn thông , các nhà khai thác nhận thấy rằng “sự hội tụ giữa các mạng ” là chắc chắn xảy ra. Họ cần có một cơ sở hạ tầng duy nhất cung cấp cho mọi dịch vụ (tương tự - số, băng hẹp - băng rộng, cơ bản - đa phương tiện,…) để việc quản lý tập trung, giảm chi phí bảo dưỡng và vận hành, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ của mạng hiện có.
1.1.3. Động cơ xuất hiện mạng thế hệ mới
Nhu cầu sử dụng : Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu truyền dẫn dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ thống mạng công cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truyền dẫn lưu lượng thoại, truyền dữ liệu thông tin và video đã được vận chuyển trên các mạng chồng lấn, tách rời được triển khai để đáp ứng những yêu cầu của chúng. Do vậy, một sự chuyển đổi sang hệ thống mạng chuyển mạch gói tập trung là không thể tránh khỏi khi mà dữ liệu thay thế vị trí của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự bùng nổ Internet trên toàn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ mới sẽ dựa trên giao thức IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch vụ quan trọng và do đó, những thay đổi này dẫn tới yêu cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP.
Cải thiện chi phí đầu tư : Truyền tải dựa trên gói cho phép phân bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho thoại, nhờ đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
Các nguồn doanh thu mới : Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mô hình kinh doanh của họ dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm mô hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn trên thị trường viễn thông.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng d
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status