Tìm hiểu mạng thế hệ sau - pdf 14

Download miễn phí Tìm hiểu mạng thế hệ sau
Mục LụcMục Lục. 1
Chương 1: Giới thiệu tổng quan mạng thế hệ sau. 5
1.1 Giới thiệu chương. 5
1.2 Mạng viễn thông hiện tại 5
1.2.2 Các đặc điểm của mạng viễn thông hiện tại 6
1.2.3 Những hạn chế của mạng Viễn thông hiện tại 7
1.3 Mạng viễn thông thế hệ sau. 7
1.3.1 Định nghĩa. 7
Chương 2: Cấu trúc mạng NGN 9
2.1.Cấu trúc chức năng. 9
2.1.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập. 11
2.1.3.Lớp điều khiển. 12
2.1.4 Lớp ứng dụng. 12
2.1.5.Lớp quản lý. 12
2.2.Các thành phần của NGN 13
2.2.1.Cấu trúc vật lý của NGN 13
2.2.2.Các thành phần của NGN 13
2.3.Các giao thức trong NGN 15
2.3.1.H323 và SIP 15
2.3.2. BICC, SIP-T và SIP-I. 18
2.3.4.MGCP, H248/MEGACO 19
2.3.5.SIGTRAN 20
2.3.6.API và INAP 21
2.3.7.RTP và RCTP 21
2.4.Các công nghệ nền tảng cho NGN 21
2.4.1.IP 22
2.4.2.ATM . 22
2.4.3.IP Over ATM . 23
2.4.4.MPLS. 23
2.4.Giải pháp NGN của các hãng. 23
2.4.1.Mô hình NGN của Alcatel 23
2.4.2.Mô hình NGN của Ericsson. 24
Chương 3: Đặc điểm và công nghệ mang NGN 27
3.2.Đăc Điểm 27
3.2.Các công nghệ mạng. 28
3.2.1. Công nghệ mạng 3G .28
3.2.2. Công nghệ mang 4G 28
Chương 4: Dich vụ mạng NGN 30
4.1. Giới thiệu. 30
4.2. Nhu cầu NGN đối với nhà cung cấp dịch vụ. 31
4.3. Dịch vụ NGN 33
4.3.1. Xu hướng các dịch vụ trong tương lai 33
4.3.2. Các đặc trưng của dịch vụ NGN 33
4.4. Kiến trúc dịch vụ thế hệ sau. 40
4.4.1. Kiến trúc phân lớp. 40
4.4.2. Mạng thông minh phân tán. 41
Chương 5: Chiến lược và hướng phát triển. 41
Lớp ứng dụng dich vụ: 43
Lớp điều khiển: 43
Lớp chuyển tải: 44
Lớp truy nhập: 44



LỜI MỞ ĐẦU˜&™
Sự tiến bộ của nền khoa học công nghệ thông tin đã góp phần làm cho đời sống xã hội ngày càng phong phú. Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển và hội nhập, những ảnh hưởng tích cực và hệ quả ưu việt do công nghệ thông tin mang lại cho nền kinh tế và đời sống xã hội khoảng vài chục năm gần đây đã chứng minh điều này.
Hệ thống mạng thế hệ sau NGN(3G,4G) là một phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và viễn thông. Hiện nay nó là sự lựa chọn tối ưu cho ngành viễn thông bởi hàng loạt các tiện ích và dịch vụ nổi bật đó là sử dụng điện thoại video, dịch vụ Internet di động, xem phim, nghe nhạc theo yêu cầu . với những người năng động, nhất là đối những người hay đi công tác xa, thường xuyên phải di chuyển.
Trước ứng dụng và các dịch vụ to lớn đó của mạng thế hệ sau, việc nghiên cứu và tìm hiểu là một vấn đề khá thú vị và đang được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu Đó là lý do chúng em chọn đề tài về: “Tìm hiểu mạng thế hệ sau )”
Nội dung đề tài gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về mạng thế hệ sauChương 2: Cấu trúc mạng thế hệ sauChương 3: Đặc điểm và các công nghệ mạngChương 4: Dịch vụ mạng thế hệ sauChương 5: Chiến lược và xu hướng phát triển
Chúng em xin gửi lời Thank chân thành sâu sắc tới Thầy Huỳnh Nguyễn Thành Luân đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Đồng thời em xin chân thành Thank tới toàn thể các thầy cô giáo của Trường Cao Đẳng Công Thương Tp.HCM. Xin gửi lời Thank đặc biệt tới các thầy cô giáo Khoa Công Nghệ Thông Tin, những người đã tận tình chỉ dạy cho em trong suốt quá trình học tại trường.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đồ án không thể tránh khỏi các thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để tốt đồ án hoàn thiện hơn.
Tp.HCM, ngày 12 tháng 6 năm 2011


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

edia Server là thành phần lựa chọn của Softswitch, được sử dụng để xử lý các thông tin đặc biệt. Một Media Server phải hỗ trợ phần cứng DSP với hiệu suất cao nhất.
Application Server /Feature Server
Server đặc tính là một server ở mức độ ứng dụng chứa một loạt dịch vụ của doanh nghiệp. Chính vì vậy nó còn được gọi là Server ứng dụng thương mại. Vì hầu hết các server này tự quản lý các dịch vụ và truyền thông qua mạng IP nên chúng không ràng buộc nhiều với Softswitch về việc phân chia hay nhóm các thành phần ứng dụng.
Các dịch vụ cộng thêm có thể trực thuộc Call Agent hay cũng có thể thực hiện một cách độc lập. Những ứng dụng này giao tiếp với Call Agent thông qua các giao thức như SIP, H323… Chúng thường độc lập với phần cứng nhưng lại yêu cầu truy nhập cơ sở dữ liệu đặc trưng.
Feature Server xác định tính hợp lệ và hỗ trợ các thông số dịch vụ thông thường cho hệ thống đa chuyển mạch.
2.3.Các giao thức trong NGN
2.3.1.H323 và SIP
H323
Vào năm 1996 ITU-T đưa ra khuyến nghị H323. Chuẩn h323 mô tả việc điều khiển các phiên đa phương tiện liên quan đến điện thoại trong kết nối điểm-điểm giữa các điểm cuối thông minh. Nó cung cấp nền tảng cho việc truyền thông thoại, video và dữ liệu qua các mạng dựa trên IP
bao gồm cả Internet H323 có vai trò như một giao thức ô che, nó thực chất là một chồng giao thức bao gồm nhiều giao thức báo hiệu khác như:
RAS dung cho quản lý đăng nhập và trạng thái
H225 cho báo hiệu cuộc gọi và gói hoá các dòng media cho các hệ thống truyền thông đa phương tiện dựa trên công nghệ gói.
H245 cho điều khiển truyền thông giữa các hệ thống điện thoại trực quan và các thiết bị đầu cuối.
Một số tiêu chuẩn cho mã hoá, giải mã tiếng nói như G711, G728…
Một số tiêu chuẩn cho mã hoá, giải mã hình ảnh nhu H261, H263…
Mô hình H323 tương quan với mô hình OSI
H323 cung cấp khả năng truyền dẫn audio, video, thông tin điều khiển. Dữ liệu bao gồm hình ảnh, fax, dữ liệu máy tính và các loại dữ liệu khác. Nó có thể cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ và dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cấu trúc H323 có thể dược sử dụng trong mạng LAN hay mạng gói diện rộng, bất kì một mạng gói không tin cậy (không đảm bảo chất lượng dịch vụ), hay có độ trễ cao đều có thể được dùng cho H323.
SIP
Vào năm 1999, IETF đưa ra tiêu chuẩn báo hiệu riêng cho mình gọi là Session Initiation Protocol (SIP). SIP là giao thức báo hiệu tầng ứng dụng cho việc khởi tạo, thay đổi và kết thúc các phiên media, bao gồm các cuộc gọi thoại Internet và hội nghị đa phương tiện. Cũng giống như H323 nó dựa trên cấu trúc phân tán.
SIP dựa trên ý tưởng và cấu trúc của SMTP và HTTP. Nó hoạt động theo cơ chế client – server, các yêu cầu được bên gọi (client) đưa ra và bên bị gọi (server) trả lời. Về cơ bản SIP là một giao thức hướng văn bản và gần gống như HTTP nhưng không phải là sự mở rộng của HTTP.
Hình 19: Vị trí SIP trong chồng giao thức
SIP thực hiện một số nhiệm vụ trong suốt một phiên của hai phía (gọi và bị gọi):
Định vị server: xác định hệ thống đầu cuối cho truyền thông thoại
Các khả năng của User: xác định các phương tiện và các tham số của phương tiện sẽ được dùng
Thiết lập cuộc gọi: rung chuông, thiết lập các tham số cuộc gọi cho cả hai phía gọi và bị gọi
Kiểm soát cuộc gọi: chuyển và kết thúc cuộc gọi
Ta có thể so sánh H323 và SIP:
H323:
Là chuẩn của ITU mô tả một bộ giao thức
Toàn diện nhưng lại phức tạp
Được triển khai nhiều hơn SIP
SIP:
Là chuẩn của IETF
Được phát triển cho điện thoại IP, không khởi xướng từ PSTN
Về cơ bản thì SIP cũng giống H323 là các giao thức khác nhau để truyền các thông tin giống nhau
2.3.2. BICC, SIP-T và SIP-I
BICC
BICC do ITU-T phát triển từ năm 1999. Mục đích của nó là để xác định một giao thức cho truyền thông giữa các server hay MGC, độc lập với các loại tải tin. Do vậy nó cho phép các nhà vận hành mạng chuyển được các dịch vụ thoại từ mạng TDM sang mạng gói. Với mong muốn thích ứng 100% với mạng hiện tại và làm việc trên bất cứ môi trường nào khác để truyền thoại với chất lượng chấp nhận được.
Ta có thể tóm tắt về BICC như sau:
BICC là một giao thức chín muồi
BICC CS1 xuất hiện 6/2000 hỗ trợ VoATM (Voice over ATM) đến BICC CS2 xuất hiện 7/2001 hỗ trợ cả VoATM và VoIP
Tương thích đầy đủ với giao thức SS7/ISUP. Hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ ISUP do vậy có thể sử dụng lại mạng SS7 đang tồn tại
Dễ dàng được mang qua IP nhờ sử dụng SIGTRAN hay “circuit emulation”
Được lựa chọn bởi 3GPP (cho hệ thống ứng dụng di động)
Thích ứng tốt với các hệ thống báo hiệu khác như SIP và H323
SIP-T
Là sự mở rộng của SIP để hỗ trợ các dịch vụ thoại thông thường. Có thể coi như sau:
SIP-T=Tập con của SIP+SIP mở rộng để tương tác trong suốt với mạng PSTN.
Cụ thể hơn thì SIP-T gồm có SIP thông thường trong mạng IP và quá trình đóng gói ISUP để chuyển thông tin báo hiệu tử mạng TDM sang truyền trên mạng gói sử dụng giao thức SIP.
SIP-I
SIP-I là tiêu chuẩn được phát triển bởi ITU-T dựa trên SIP của IETF. Nó không cung cấp một cách chi tiết, nhưng lại tạo ra cơ hội tốt hơn để liên kết
hoàn hảo giữa các giải pháp của các nhà cung cấp khác nhau. Một bản nháp được đưa ra trong khuyền nghị Q912.5 của ITU-T và đã được thông qua vào 12/3/2004.
2.3.4.MGCP, H248/MEGACO
MGCP
MGCP là một giao thức dùng để điều khiển các Gateway thoại nhờ phần tử điều khiển cuộc gọi bên ngoài được gọi là bộ điều khiển Media hay Call agent.
MGCP do IETF phát triển và được sử dụng rộng rãi cho các giải pháp cáp
Mô hình kết nối dựa trên các điểm cuối và các kết nối
Là giao thức kiểu master – slaver, khác với SIP và H323 (là giao thức peer - to – peer). Phối hợp hoạt động tốt với SIP và H323
Được sử dụng giữa Call Agent và Media server
H248/MEGACO
Bên cạnh MGCP do IETF phát triển thì ITU-T cũng phát triển giao thức MDCP (media device control protocol). Sau đó hai tổ chức này đã thoả thuận và đi đến thống nhất một giao thức gọi là MEGACO hay H248 (theo cách gọi của ITU-T).
Mô hình kết nối dựa trên các termination và context
Các gói được định nghĩa trong các phụ lục riêng (các RFC riêng)
Các lớp ứng dụng lớn hơn cho hội nghị đa bên và các cuộc gọi đa phương tiện
Hiệu quả hơn và mở hơn cho các tiến trình trong tương lai mà không bị phá vỡ
2.3.5.SIGTRAN
SIGTRAN là một nhóm làm việc của IETF nghiên cứu việc truyền tải báo hiệu PSTN (báo hiệu SS7 dựa trên chuyển mạch gói) qua mạng IP. Nhóm này thực hiện công việc: cung cấp tương tác giữa hai mạng PSTN và mạng IP, cho phép truyền báo hiệu PSTN trong mạng IP, điển hình là VoIP. Công việc chính của nhóm là nghiên cứu truyền báo hiệu giữa các Gateway (SG và MGC) nhằm cung cấp khả năng cho MGC định vị tài nguyên trên mạng.
Kiến trúc Sigtran gồm 3 thành phần chính:
Tầng IP chuẩn
Tầng vận chuyển: với giao thức truyền tải báo hiệu SCTP để truyền báo hiệu tin cậy
Tầng thích ứng: hỗ trợ các hàm nguyên thuỷ xác định yêu cầu bởi một giao thức ứng dụng báo hiệu riêng. Một số giao thức thích ứng được định nghĩa: M2UA, M3UA, M2PA, SUA.
M2UA: kết nối tới các thiết bị cũ mà kh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status