Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Mai Tiến Đạt - pdf 14

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Mai Tiến Đạt



MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Bố cục đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận chung
1. Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.4. Phân tích khái quát báo cáo tài chính
1.5. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh
2. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số
2.1. Phân tích khả năng thanh toán
3.Phân tích hiệu quả hoạt động
3.1.Vòng quay hàng tồn kho
3.2.Vòng quay các khoản phải thu .
3.3.Vòng quay tài sản cố định .
3.4.Vòng quay tổng tài sản .
4.Phân tích cơ cấu vốn .
4.1Phân tích cơ cấu tài sản. .
4.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
5. Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính
6. Phân tích mối quan hệ giữa hiệu sử dụng vốn chử sở hữu với đòn bẩy tài chính
7.phân tích các khoản phải thu
8.Phân tích các khoản phải trả .
9.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí .
 
tích báo cáo tài chính
 
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
Phần II: Phân tích báo cáo tài chính của công ty
I.Giới thiệu về công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.Lĩnh vực nghành nghề của công ty .
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .
4. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
II. Phân tích báo cáo tài chính của công ty .
1.Đánh giá tình hình chung .
2.Phân tích tỷ số tài chính của công ty
2.1Phân tích khả năng thanh toán
3.Phân tích hiệu quả hoạt động
4.Tác động đòn bẩy nên rủi ro sinh lời
5.Phân tích cơ cấu vốn .
6.Phân tích khả năng sinh lời .
 
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH Mai Tiến Đạt
3.1. Nhận xét
3.1.2. Nhận xét về tình hình tài chính của công ty
3.1.3.Một số giải pháp .
3.14.Một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hoạt động công ty
Kết luận
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
 
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hần ưu đãi.
ROA =
Thu nhập ròng
Tổng vốn cổ phần bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân = (Tổng vốn cổ phần năm trước + Tổng vốn cổ phần hiện tại) / 2
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn ( ROTC)
Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi vay được định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất cả các nguồn tài trợ
ROTC =
Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay
Tổng vốn trung bình
- Chỉ số hiệu quả hoạt động:
Vòng quay tổng tài sản:
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản trung bình
Vòng quay tài sản cố định:
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ tính cho tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định trung bình
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốn cổ phần( bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu.
Vòng quay vốn cổ phần =
Doanh thu thuần
Tổng vốn cổ phần trung bình
- Chỉ số rủi ro:
bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ như rủi ro của dòng tiền không ổn định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ như việc sử dụng nợ.
- Chỉ số rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh được định nghĩa như là rủi ro liên quan đến những biến động trong doanh thu. Để đo lường rủi ro kinh doanh ngưòi ta dùng nhiều cách từ đơn giản đến phức tạp.
- cách đơn giản:
Bốn chỉ số dưới đây thay mặt cho cách đơn giản trong việc tính toán các chỉ số rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm được ít tiền hơn hay tệ hơn là mất tiền khi doanh số giảm xuống. Trong một môi trường có doanh số đang trên đà sụp giảm, một công ty có thể thua lỗ nếu công ty ấy sử dụng chi phí cố định quá nhiều. Nếu phần lớn chi phí trong công ty chỉ là chi phí biến đổi thì nó sẽ ít khi nào rơi vào tình trạng trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố định và chi phí biến đổi. Do vậy việc hiểu được cấu trúc chi phí cố định của doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được sử dụng là:
- Chỉ số biên lợi nhuận phân phối.
Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi của mỗi đô la trong doanh thu. Nếu chỉ số biên phân phối lợi nhuận của công ty bằng 20%, sau đó nếu có sự sụp giảm $50.000 trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm $10.000 trong lợi nhuận
Biên phân phối = 1 -
Chi phí biến đổi
Doanh thu
- Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (OLE)
Chỉ số đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu.
Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn được duy trì. Nếu OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong doanh thu, thì ROA của công ty cũng gia tăng 10%
Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh (OLE) =
Chỉ số biên lợi nhuận phân phối
% thay đổi trong thu nhập (ROA)
- Mức độ ảnh hưởng  đòn bẩy tài chính( FLE):
Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi doanh thu thay đổi.
FLE =
Thu nhập hoạt động
Thu nhập thuần
Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50% sẽ tạo nên sự gia tăng 67% trong thu nhập ròng.
Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) bằng sự kết hợp giữa OLE và FLE ta có hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE).
TLE được xác định bằng:
TLE = OLE x FLE
Trong ví dụ trước, doanh số gia tăng $50.000, OLE  bằng 20% và FLE bằng 1.33. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tồng thể bằng $13,333, ví dụ, thu nhập ròng sẽ tăng $13.33 cho mỗi $50.000 doanh thu tăng thêm.
- Chỉ số rủi ro tài chính
Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty Phân tích việc sử dụng nợ của công ty.
- Tỷ số nợ trên tổng vốn:
Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.
Nợ trên tổng vốn =
Tổng nợ
Tổng vốn
Trong đó:
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Tổng vốn = Tổng nợ + Tổng
6. Phân tích mối quan hệ giữa hiệu sử dụng vốn chử sở hữu với đòn bẩy tài chính.
+ Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng
với nguồn vốn chủ sở hữu = x 100
vốn chủ sở hữu
+ Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng
với tổng tài sản = x 100
Tổng tài sản
Tỷ suất LN so với nguồn VCSH
+ Chỉ số đòn bẩy =
Tỷ suất LN so với tổng tài sản
2.Phân tích các khoản phải thu
- Để phân tích tình hình thanh toán, các nhà phân tích thường tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu, phải trả cho doanh nghiệp.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các Tổng các khoản phải thu
khoản nợ phải trả = x 100
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa các khoản thu so với nợ phải trả của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh,nghành nghề kinh doanh,hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp.
- Tổng số nợ phải trả lấy từ chỉ tiêu mã số 300 trên bảng kế toán.
Tỷ lệ vốn chiếm dụng so Tổng số vốn chiếm dụng
với chiếm dụng = x 100
Tổng số vốn bị chiếm dụng
- Ta còn phân tích số vòng luân chuyển các khoản phải thu, phải trả sẽ tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền bán hàng chịu
phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
- Số dư bình quân các khoản phải thu được tính như sau.
Số dư bình quân các khoản Tổng số các khoản phải thu đk và ck
phải thu =
2
- Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu.
Thời gian của một vòng quay Thời gian của kỳ phân tích
các khoản phải thu =
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
7.Phân tích các khoản phải trả
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích các khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng.Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức.
Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền hàng mua chịu
phải...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status