Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại - pdf 14

Download miễn phí Chuyên đề Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại



 
 
MỤC LỤC:
 
I. LỜI MỞ ĐẦU.
II. NỘI DUNG.
 
Phần 1: lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
 
1. Một số kháI niệm cơ bản.
2. Phương pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
 
Phần 2: thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
2. Thực trạng kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
 
2.1 Ưu điểm kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
2.2 Nhược điểm kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
2.3 Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
 
III. KẾT LUẬN.
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.
Thuộc phạm vi hàng bán của doanh nghiệp phảI hội đủ các điều kiện sau:
+ phảI thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một hình thức thanh toán nhất định.
+ bên bán mất quyền sở hữư hàng hóa và đã thu được tiền hay bên mua chấp nhận nợ.
Doanh thu bán hàng phân biệt theo 2 trường hợp sau:
+ đối với hàng chịu thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa thuế GTGT.
+ đối với hàng không chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu ghi theo giá thanh toán với người mua.
2. Phương pháp kế toán(Theo phương pháp kê khai thường xuyên):
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản: 156, 157, 511, 512, 521, 531, 632, 131, 33311, 111, 112,…
Tài khoản 157- hàng gửi bán: tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo cách chuyển hàng hay giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, kí gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên nợ: giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ gửi bán.
Bên có:
+ giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.
+ giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Số dư nợ: giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản 511-doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kì, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
Bên nợ:
+ số thuế phảI nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tíêp) tính trên doanh số bán trong kì.
+ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ kết chuyển doanh thu thuần vào tàI khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 512- doanh thu nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ cho nội bộ.
Bên nợ:
+ trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phảI nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
+ kết chuyển doanh thu nội bộ thuần của tàI khoản xác định kết quả.
Bên có: tổng số doanh thu nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521- chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hay đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Bên nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: kết chuyển số chiết khấu thương mại sang tàI khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 531- hàng bán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
Bên nợ: doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hay tính trừ vào nợ phảI thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.
Bên có: kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ, bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối lỳ không có số dư.
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa; thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hay trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng bán, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn.
Bên có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tàI khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên nợ:
- trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hóa).
- trị gia vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Bên có:
- giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Kế toán bán hàng theo hình thức bán buôn qua kho, giao hàng trực tiếp tại kho:
Theo hình thức này, bên mua sẽ cử thay mặt đến kho để nhận hàng, sau khi hàng xuất kho giao cho bên mua, thay mặt bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hay chấp nhận nợ tì hàng được xác định là đã tiêu thụ. Kế toán sẽ ghi:
* Phản ánh doanh thu bán hàng:
+ Đối với hàng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền theo giá hàng bán.
Có TK 511: doanh thu chưa thuế GTGT.
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra.
+ Đối với hàng hoá không chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131: doanh thu theo giá thanh toán.
Có TK 511: doanh thu theo giá thanh toán.
* Phản ánh giá gốc của hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: giá gốc của hàng đã tiêu thụ.
Có TK 156: giá gốc của hàng đã tiêu thụ.
Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại huy động phương tiện vận tảI của mình hay đI thuê ngoài chở hàng đến cho bên mua giao ở địa điểm đã thoả thuận trước trong hợp đồng. Hàng được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
* Khi xuất kho hàng hoá chuyển đI cho bên mua:
Nợ TK 157: giá gốc của hàng chuyển bán.
Có TK 156: giá gốc của hàng chuyển bán.
* Khi hàng được xác định là tiêu thụ:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
- Đối với hàng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền theo giá hàng bán.
Có TK 511: doanh thu chưa thuế GTGT.
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra.
- Đối với hàng hoá không chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131: doanh ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status