Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam - pdf 15

Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn


Đề tài luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam

Chuyên ngành: Quản trị nhân lực (Kinh tế lao động) Mã số: 62340404

Nghiên cứu sinh: Phạm Vũ Hoàng Mã NCS: NCS28.13LĐ

Người hướng dẫn: 1. PGS.TS Trần Xuân Cầu 2. TS. Nguyễn Bá Thủy

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Luận án nêu và làm rõ một số luận điểm mới về học thuật, cụ thể:

- Bản chất chăm sóc người cao tuổi (NCT) là đáp ứng 8 nhu cầu cơ bản của NCT (sức khoẻ, ăn mặc, ở, đi lại, học tập, vui chơi giải trí, thông tin, giao tiếp) để NCT sống vui, sống khỏe, sống có ích.

- Bốn nguồn lực chăm sóc NCT (1)NCT/Gia đình/Người thân (2)Khu vực Nhà nước và dịch vụ công (3)Tổ chức tự nguyện và các tổ chức phi chính phủ (4)Khu vực tư nhân không độc lập mà tác động hỗ trợ lẫn nhau. Trong đó, chăm sóc không chính thức của NCT/Gia đình/Người thân đóng vai trò trung tâm, chăm sóc chính thức của Nhà nước và cộng đồng đóng vai trò hỗ trợ. Cùng với quá trình phát triển, sự thu hẹp quy mô gia đình truyền thống làm suy yếu hình thức chăm sóc không chính thức đòi hỏi tăng cường vai trò chăm sóc chính thức của Nhà nước và cộng đồng.

- Chất lượng chăm sóc NCT là mức độ tổng thể những kết quả mong muốn trong hoạt động chăm sóc NCT trên các mặt sức khỏe, vật chất và tỉnh thần đáp ứng nhu cầu NCT. Luận án chỉ ra 5 nhân tố ảnh hường: (1) Nhu cầu chăm sóc của NCT; (2) Nguồn lực chăm sóc; (3) Cấu trúc và quy mô gia đình; (4) Tính bền vững của hệ thống ASXH; (5) Tốc độ già hóa dân số. Đề xuất hệ thống 10 tiêu chí đánh giá thực trạng chất lượng chăm sóc NCT phân theo 3 nhóm: Chăm sóc sức khỏe, chăm sóc đời sống vật chất, chăm sóc đời sống tinh thần và phát huy vai trò NCT.

Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu

Việt Nam cần quá trình tổng thể để nâng cao chất lượng chăm sóc NCT đáp ứng nhu cầu NCT, phù hợp với xu thế già hóa dân số nhanh, điều kiện và trình độ phát triển KT-XH. Cụ thể:

- Tăng cường sự giám sát của các bộ ngành trong quá trình triển khai chương trình, chính sách chăm sóc NCT. Đẩy mạnh sự tham gia của Hội NCT tại địa phương trong quá trình giám sát thực hiện Luật NCT.

- Đổi mới cách tuyên truyền nâng cao chất lượng chăm sóc NCT từ cách truyền thông giáo dục sang cách truyền thông chuyển đổi hành vi theo nhóm đối tượng đích và hành vi cụ thể.

- Khi hệ thống ASXH mới tập trung hỗ trợ cho một bộ phận NCT qua BHXH và trợ giúp xã hội, bên cạnh việc cải cách BHXH và đầu tư có hiệu quả Quỹ BHXH, tổ chức ”Qũy tiết kiệm cho tuổi già” trên đóng góp bắt buộc của mỗi công dân sẽ tăng cường trách nhiệm cá nhân, đảm bảo ASXH và nâng cao chất lượng chăm sóc NCT.

- Tổ chức triển khai mô hình “Trung tâm chăm sóc NCT ban ngày” tại cộng đồng đặc biệt tại các thành phố lớn, khuyến khích hình thức chăm sóc NCT hỗn hợp kết hợp giữa chăm sóc lâu dài tại nhà và chăm sóc ngắn hạn tại các mô hình chăm sóc NCT tại cộng đồng.

- Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng chăm sóc NCT trong mô hình chăm sóc NCT tại cộng đồng nhằm xác định chuẩn mực về dịch vụ cung cấp.

THUẬT NGỮ VÀ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
Để việc trình bày luận án được logic và khoa học trong các nội dung ở phần
sau, các thuật ngữ và khái niệm (được định nghĩa trong Sổ tay Dân số của
Population Reference Bureau) được sử dụng trong nghiên cứu gồm:
- Dân số: Một nhóm khách thể hay sinh vật cùng loại.
- Nhân khẩu học: Nghiên cứu khoa học về dân số người, bao gồm quy mô, cơ cấu,
phân bố, mật độ, tăng trưởng, các đặc trưng khác cũng như những nguyên nhân và
kết quả của sự thay đổi trong các nhân tố ấy.
- Quy mô dân số: Tổng số người sống trong một vùng lãnh thổ tại một thời điểm
nhất định.
- Phân bố dân số: Đề cập đến các kiểu định cư và sự phân tán dân số trong một
nước hay địa bàn khác.
- Cơ cấu dân số: Sự phân chia tổng số dân của một quốc gia hay của một vùng
lãnh thổ thành các nhóm, các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức đặc trưng của
dân số. Một số các chỉ tiêu cơ cấu dân số thường được sử dụng trong các nghiên
cứu gồm có:
o Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia tổng dân số thành hai bộ phận
nam và nữ. Việc phân chia tổng số dân của một quốc gia, một vùng lãnh thổ thành
hai bộ phận nam và nữ không chỉ là để xem xét số nam và số nữ có cân bằng hay
không, mà còn để xem xét các khía cạnh kinh tế, xã hội và sức khỏe sinh sản của
mỗi giới.
o Cơ cấu dân số theo độ tuổi là tỷ trọng dân số ở từng độ tuổi so với tổng số
dân.
- Tuổi dân số: Khoảng thời gian từ thời điểm sinh ra cho đến thời điểm tính tuổi
của một người. Số tuổi được tính bằng số lần sinh nhật đã qua. Cách phân chia độ
tuổi có thể đều nhau hay không đều nhau.
- Tháp tuổi của dân số (còn gọi là tháp dân số): Đồ thị hình thanh xếp theo chiều
thẳng đứng mô tả sự phân bố của một dân số theo tuổi và giới tính. Theo quy ước,
các độ tuổi trẻ xếp ở dưới, nam ở bên trái và nữ ở bên phải.


g5qn7uzBAA50e47
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status