Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
VÀ CÁC CÔNG CỤ CỦA NÓ 2
1. Tổng quan về chính sách tiền tệ 2
1.1. Vai trò của ngân hàng trung ương đối với chính sách tiền tệ 2
1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 3
2. Các công cụ chính sách tiền tệ và ưu nhược điểm của nó 4
2.1. Các công cụ trực tiếp 4
2.2. Các công cụ gián tiếp 5
3. Kinh nghiệm về các chính sách tiền tệ trên thế giới 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 10
1. Bối cảnh chung 10
2. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam qua các giai đoạn 11
2.1. Giai đoạn 1986 - 1988 11
2.2. Giai đoạn 1989 - 1991 11
2.3. Giai đoạn 1992 - 1995 12
2.3. Giai đọan 1996 - 2000 13
3. Những hạn chế trong sử dụng công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam 15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 17
1. Chuyển đổi công cụ chính sách tiền tệ từ trực tiếp sang gián tiếp 17
2. Phát triển thị trường tiền tệ 19
3. Cải cách hệ thống ngân hàng 20
3.1. Cải cách đối với ngân hàng trung ương 20
3.2. Cải cách đối với NHTM 21
4. Các điều kiện khác 22
KẾT LUẬN 24
Tài liệu tham khảo 25



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ích đầu tư và sản lượng.
Biện pháp này có ưu điểm là việc vay mượn được thực hiện trên những giấy tờ có giá nên thời hạn vay mượn tương đối rõ ràng, việc hoàn trả nợ tương đối chắc chắn, tiền vay vận động phù hợp với sự vận động của qui luật cung cầu thị trường. nó cũng giúp NHTƯ thực hiện người vay cuối cùng nhằm tránh khỏi những cuộc sụp đổ tài chính. Chiết khấu là một cách có hiệu quả đặc biệt để cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng trong quá trình xảy ra một cuộc khủng hoảng ngân hàng bởi vì dự trữ lập tức được điều đến các ngân hàng nào cần thêm dự trữ hơn cả. Chính sách chiết khấu có tác dụng thông báo ý định của NHTƯ về chính sách tiền tệ trong tương lai.
Việc sử dụng chính sách tiền tệ ít được khuyến cáo, vì nó có hai nhược điểm chính sau: thứ nhất, ở vào nghiệp vụ này NHTƯ ở vào thế bị động, NHTƯ có thể thay đổi lãi suất tái chiết khấu nhưng không thể bắt các NHTM phải đi vay; thứ hai khi MHTƯ ấn địng mức lãi suất chiết khấu tại một mức đặc biệt nào đấy sẽ xảy ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất thị trường vì lãi suất vay thay đổi, dẫn đến những thay đổi ngoài ý định trong khối lượng cho vay chiết khấu và do đó trong cung ứng tiền tệ, NHTƯ khó có thể đảo ngược những thay đổi trong lãi suất chiết khấu.
2.2.3. Nghiệp vụ thị trường mở
Thực chất của hoạt động này là việc NHTƯ mua và bán các giấy tờ có giá (như cổ phiếu, trái khoán, công trái...) trên thị trường tiền tệ và trong chừng mực hạn chế nhất định cả trên thị trường vốn. Bằng việc bán các giấy tờ có giá cho các NHTM với lãi suất hấp dẫn, NHTƯ thu hồi tiền từ lưu thông làm giảm lượng tiền cung ứng, đồng thời khả năng cho vay của các NHTM cũng giảm và giá trị tín dụng tăng lên. Ngược lại, bằng việc mua các giấy tờ có giá, NHTƯ cung cấp tiền cho các NHTM để cho vay, làm gia tăng lượng tiền cung ứng trên thị trường. Điều quan trọng ở đây là thời hạn cuả các giấy tờ có giá. Việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu nhằm mục đích cân bằng giao động của tỷ lệ lãi suất trên thị trường tiền tệ, trong khi đó mua bán các giấy tờ có giá dài hạn có ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng thanh toán của các NHTM.
Đây được coi là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ vì nó có những ưu điểm hơn hẳn so với các công cụ khác:
ã Phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của NHTƯ trong đó NHTƯ hoàn toàn kiểm soát được khối lượng giao dịch.
ã Là công cụ linh hoạt giúp NHTƯ luôn luôn thay đổi được tình thế của mình khi mắc phải sai lầm.
ã Nghiệp vụ này có thể sử dụng được ở bất kì một mức độ nào khi có yêu cầu căn cứ vào khối lượng cacs loại giấy tờ có giá bán ra.
ã Nghiệp vụ thị trường mở có thể tiến nhanh chóng không gây những chậm trễ về mặt hành chính và ít tốn kém về mặt chi phí.
Tuy nhiên, khi NHTƯ mua bán chứng khoán trên thị trường thì vẫn phải phụ thuộc vào người mua bán (các NHTM). Và để sử dụng được nghiệp vụ này thì phải có sự phát triển khá cao của của cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt, tiền trong lưu thông phần lớn nằm trong tài khoản của ngân hàng, đòi hỏi thị trường tài chính phải tương đối phát triển.
3. Kinh nghiệm về các chính sách tiền tệ trên thế giới
Có bốn loại chính sách tiền tệ cơ bản trên thế giới: chính sách tiền tệ có mục tiêu tỷ giá hối đoái; chính sách tiền tệ có mục tiêu là khối lượng tiền tệ; chính sách tiền tệ có mục tiêu lạm phát; chính sách tiền tệ có mục tiêu ngầm ẩn chứ không công khai.
ã Chính sách tiền tệ có mục tiêu tỷ giá hối đoái đã có một lịch sử lâu dài. Đó là việc ấn định giá trị đồng nội tệ theo giá vàng hay gắn vào đồng tiền của một quốc gia khác. Gần đây, người ta thường sử dụng phương pháp neo giá trị của đồng nội tệ theo giá trị một ngoại tệ trong một biên độ nhất định. Phương pháp này rất đơn giản rõ ràng và dễ hiểu và tỷ lệ lạm phát dự kiến sẽ được kiểm soát thông qua đồng ngoại tệ được chọn làm neo. Một số quốc gia đã sử dụng thành công chính sách này như Anh, Pháp (sau khi gắn đồng tiền của nó vào đồng Mark Đức. Tuy nhiên nó cung có những mặt hạn chế như làm mất đi tính độc lập của các chính sách tiền tệ; do có sự ổn định của đồng tiền, các nhà đầu tư không lường hết được mọi sự rủi ro và làm dòng vốn đổ vào tăng nhanh, khi vốn bị rút ra một cách bất ngờ thì đây là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng mức độ trầm trọng của các cuộc khủng hoảng; nó cũng loại bỏ đi những dấu hiệu quan trọng cho thấy chính sách tiền tệ đã quá bành trướng nhung đến khi NHTƯ nhận ra thì đã muộn.
ã Chính sách tiền tệ có mục tiêu tiền tệ: Chính sách này cho phép NHTƯ có thể chọn một tỷ lạm phát không giống các quốc gia khác tuỳ theo sự biến động của sản lượng. Chế độ tiền tệ này có thể gửi tín hiệu gần như lạp tức cho cả công chúng và thị trường về tình trạng của chính sách tiền tệ cũng như ý định của các nhà làm chính sách trong việc kiểm soát lạm phát. Mỹ, Anh, Canada đã không thành công tong việc kiểm soát vì việc theo đuổi chính sách này không được chặt chẽ và mối liên hệ không ổn định giữa khối lượng tiền tệ và các biến mục tiêu như lạm phát. Thế nhưng Đức và Thuỵ Sĩ lại thành công khi áp dụng và do đó hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến ủng hộ mạnh mẽ và nó đang được xem xét như là một chính sách tiền tệ chính của NHTƯ Châu Âu.
ã Chính sách tiền tệ có mục tiêu lạm phát: Niu Dilân là quốc gia đầu tiên thực hiện theo chính sách này vào năm 1990 tiếp theo là Canada (1991) Anh (1992)...Chính sách này có một số lợi điểm quan trọng. Nó cho phép sử dụng chính sách trong việc đối phó với các cú sốc trong nội địa, ngoài ra nó dễ hiểu và có tính minh bạch cao. NHTƯ có trách nhiệm công khai về con số mục tiêu lạm phát, nó sẽ cung cấp thông tin cho công chúng và những người tham gia thị trường tài chính cũng như các nhà chính trị, đồng thời nó làm giảm bớt tính không chắc chắn của chính sách tiền tệ, lãi suất và lạm phát. Một đặc tính quan trọng nữa của chế độ tiền tệ này là nó làm tăng tính trách nhiệm của NHTƯ.
ã Chính sách tiền tệ có mục tiêu ngầm chứ không công khai: Milton Friedman đã nhấn mạnh tác động của chính sách tiền tệ có độ trễ khá lớn. Do đó chính sách tiền tệ sẽ mất thời gian khá dài để có thể tác động tới lạm phát. Vì vậy để ngăn chặn lạm phát xuất hiện, NHTƯ cần hành động theo kiểu dự báo đón trước nhằm đưa ra chính sách tiền tệ phù hợp. Lí do cơ bản cho việc sử dụng chiến lược này chính là sự thành công của nó mà điển hình là ở Mỹ trong vài năm gần đây. Một nhược điểm quan trọng của chiến lược náy là nó thiếu tính minh bạch. Nhưng nhược điểm lớn nhất là nó phụ thuộc quá nhiều vào sở thích, năng lực và độ tin cậy của những người có trách nhiệm trong NHTƯ. Những bất lợi đó có thể làm cho chiến lược hoạt đông không tốt trong tương lai.
Bốn loại chính sách tiền tệ được đề cập trên
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status