Tự do hoỏ lói suất ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Tự do hoỏ lói suất ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT 2
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT 2
1. KHÁI NIỆM 2
2. PHÂN LOẠI LÃI SUẤT 2
2.1 Phân loại theo nguồn sử dụng : 2
2.2 Phân loại theo giá trị thực: 3
2.3 Phân loại theo độ dài thời gian: 4
2.4 Phân loại theo loại tiền: 4
2.5 Phân loại theo phương pháp tính lãi: 4
3. LÃI SUẤT HOÀ VỐN BÌNH QUÂN 6
4. PHÂN LOẠI LÃI SUẤT TÍN DỤNG 7
5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT 7
5.1 Mức cung cầu tiền tệ 7
5.2 Lạm phát 10
5.4 Các chính sách của Nhà nước 13
5.5 Cân đối ngân sách Nhà nước : 15
5.6 Các nhân tố khác 16
II. LÍ LUÂN VỀ TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT 16
1. CÁC CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT 16
1.1 Cơ chế điều hành gián tiếp: 16
1.2 Cơ chế điều hành trực tiếp 17
1.3 Các mức lãi suất thường được công bố 17
2. THẾ NÀO LÀ TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT 18
3. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT 19
PHẦN II: THỰC TRẠNG 20
A. QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT 20
I. KHU VỰC TÀI CHÍNH VÀ TIẾN TRÌNH TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT TRƯỚC NĂM 2000 20
1. CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP VÀ ĐỢT TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT ĐẦU TIÊN 20
2. CẢI CÁCH TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT BƯỚC HAI 23
II. TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT TỪNG BƯỚC TỪ NĂM 2000 ĐẾN 2002 28
1. CẢI CÁCH TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT BƯỚC BA: CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CƠ BẢN THAY CHO LÃI SUẤT TRẦN 28
2. CẢI CÁCH LÃI SUẤT BƯỚC 4: ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT THEO CƠ CHẾ LÃI SUẤT THOẢ THUẬN 32
B. ĐÁNH GIÁ CHUNG 33
I. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TIẾN TRÌNH TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT 33
II. ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NHNN 36
1. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT LÃI SUẤT CỦA NHNN 36
2. NHỮNG YẾU KÉM CÒN TỒN TẠI 38
III. NHỮNG THÁCH THỨC ĐẶT RA TRÊN CON ĐƯỜNG TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM SAU KHI THỰC HIỆN CƠ CHẾ LÃI SUÂT THOẢ THUẬN 44
PHẦN III: BIỆN PHÁP 48
I. NHÓM BIỆN PHÁP VĨ MÔ 48
1. NGÂN HÀNG NÀH NƯỚC CẦN BAN HÀNH VĂN BẢN PHÁP LÝ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO THƯƠNG PHIẾU LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN 48
2. NHÀ NƯỚC CẦN SỚM BAN HÀNH LUẬT THANH TOÁN SÉC TẠO CƠ SỞ PHÁP LÝ VỮNG CHẮC CHO VIỆC MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 48
3. NHÀ NƯỚC CẦN NGHIÊN CỨU SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 48
4. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ 49
4.1 Lựa chọn lãi suất liên ngân hàng làm lãi suất mục tiêu trong từng thời kỳ 49
4.2 Xây dựng mô hình kiểm soát lãi suất của NHNN 50
4.3 Quản lý các loại lãi suất thị trường 51
II. NHÓM CÁC BIỆN PHÁP VI MÔ 53
1. XÂY DỰNG VÀ TỪNG BƯỚC HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 53
1.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin tài chính 53
1.2 Xây dựng và phát triển thị trường tài chính 53
2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 53
KẾT LUẬN 56
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

khu vực. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, yêu cầu phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn... , cơ chế lãi suất trần đã trỏ nên không còn thích hợp, làm méo mó sự phân bổ nguồn vốn trong xã hội và hạn chế khả năng cạnh tranh giữa cac TCTD, hạn chế sự luân chuyển vốn trong xã hội, cũng như sự phát triển các công cụ thị trường tiền tệ. Đặc biệt, trong tình hình diễn biến lãi suất trên thị trường quốc tế trong năm 200 có xu hướng ngày càng tăng, việc thực hiện cơ chế lãi suất trần cho cả VND và ngoại tệ đã cản trở việc huy động vốn từ nước ngoài, gây thua thiệt cho DN cũng như các TCTD.
Lí do căn bản của lãi suất trần là để hạn chế vấn đề lựa chọn bất lợi; tức là hạn chế xu hướng các ngân hàng nâng lãi suất để cạnh tranh huy động vốn rồi cho vay rủi ro, một tình trạng đã xảy ra trong cuộc đổ vỡ quỹ tín dụng vào năm 1990. Tuy vậy, trong trường hợp của Việt Nam, chính sách trần lãi suất là một bộ phận không thể thiếu của hệ thống áp chế tài chính (ít nhất là trong thập niên 90) và sự kết hợp với sự chỉ định tín dụng nhằm đảm bảo các khu vực ưu tiên của chính phủ được nhân vốn vay với lãi suât vừa phải. Một minh chứng cho nhận định này là các ngân hàng có thể huy động và cho vay với lãi suất vượt trần đối với “huy động vốn cho mục tiêu cụ thể” (purposeslinked mobilized funds). Tức là đối với những dự án đã xác định, ngân hàng có thể huy động tiền gửi với lãi suất cho vay cao hơn lãi suất trần. Nếu ngăn chặn lựa chọn bất lợi là lý do chính yếu để áp đặt lãi suất trần thì kiểu “vốn huy động cho mục tiêu cụ thể” không bao giờ được phép.
Hệ thống ngân hàng và chính sách lãi suất trong hai năm 1998-99 chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á
Với đồng tiền chưa có khả năng chuyển đổi, tài khoản vốn đóng, và giá trị tiền cùng với tài sản nợ chính M3 còn nhỏ so với GNP, hệ thống ngân hàng Việt Nam không phải chịu các tác động trực tiếp từ cuộc khủng hoảng châu Á. Chính vì vậy, trong năm 1997 và đầu năm 1998 NHNN đã không siết chặt kiểm soát lãi suất mà thậm chí còn nới lỏng. Trần lãi suất được nâng lên để các NHTM (đặc biệt là các ngân hàng cổ phần) có thể tăng lãi suất tiền gửi để huy động vốn trong năm 1997. Trong bối cảnh bắt đầu có sự cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng, quy định giới hạn chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi trong khoảng 0,35% tháng dần dần không còn tác dụng và cuối cùng được huỷ bỏ.
Tuy nhiên, trái với nhiều đoán của chính phủ, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu chịu tác động khá mạnh (mặc dù gián tiếp) của cuộc khủng hoảng từ giữa năm 1997. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, chất lượng tài sản có của các ngân hàng suy giảm khi các doanh nghiệp vay nợ gặp khó khăn do tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài suy giảm. Nhiều khoản cho vay DNNN của các ngân hàng thương mại quốc doanh trở thành nợ khó đòi. Đặc biệt, các doanh nghiệp nhập khẩu mở một khối lượng tín dụng thư trả chậm (deffered L/Cs) lớn trong hai năm 1995, 1996 và đáo hạn vào cuối năm 1997, đầu năm 1998. Việc nhiều doanh nghiệp trong số này không có khả năng thanh toán (mà tình hình còn trầm trọng hơn sau khi đồng nội tệ được phá giá 10% vào tháng 8 năm 1998) buộc các ngân hàng phải chịu gánh nặng chi trả cho phía nước ngoài. Một số ngân hàng cổ phần vì thế rơi vào tình trạng gần như phá sản.
Từ cuối năm 1998, Chính phủ đã đưa ra một loạt các biện pháp nhằm giảm nhẹ khó khăn cho các DNNN bao gồm việc hạ lãi suất tiền gửi và nới lỏng tín dụng Tác động của việc làm này được đánh giá như sau:
_Thứ nhất, lãi suất giảm nhưng lượng tiền gửi tại ngân hàng vẫn ổn định
_ Thứ hai, tín dụng nội địa tăng nhưng không hoàn toàn do lãi suất giảm. Hầu hết sự gia tăng tín dụng nằm ở hạn mức tín dụng chỉ đạo bao gồm tín dụng cho các DNNN, chương trình mía đường, cơ sở hạ tầng, nông nghiệp và khắc phục hậu quả thiên tai.
_ Thứ ba, gia tăng tín dụng trong khu vực nhà nước trong khi tiền gửi không tăng lên, nên các NHTM giảm dự trữ phụ trội cũng như tăng vay vốn từ NHNN. Đặc biệt, khi dự trữ phụ trội cạn kiệt, NHNN đã ra quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các ngân hàng từ 10% xuống 7% lượng tiền gửi ngắn hạn vào tháng 2/1999.
Một tình trạng xảy ra trong năm 1999 là trong khi tiền gửi ngoại tệ tăng cao thì tăng trưởng dư nợ cho vay ngoại tệ lại không theo kịp. Theo quy định của NHNN, các DN chỉ được vay ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng nhập khẩu máy móc. thiết bị hay chi trả dịch vụ phí mua từ các tổ chức nước ngoài. Hạn chế này tới tháng 9/2000 mới được tháo gỡ, từ đó cho phép các NHTM mở rộng đối tượng khách hàng vay ngoại tệ. Tiền gửi ngoại tệ gia tăng và các NHTM chuyển số tiền này vào các tài khoản tiền gửi ở nước ngoài để hưởng chênh lệch lãi suất.
Đánh giá của cơ chế điều hành lãi suất theo trần
Ưu điểm
Lãi suất tín dụng được gắn chặt với chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá và quan hệ cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ, tín dụng; lãi suất cho vay được xác định phù hợp nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao; lãi suất tiền gửi được tự do hoá.
Lãi suất cho vay được quy định theo trần, có sự phân biệt giữa trần lãi suất cho vay : ngắn hạn và trung hạn, dài hạn; cho vay khu vực thành thị và khu vực nông thôn; cho vay các NHTM và hệ thống QTDND. Nhìn chung, trần lãi suất cho vay của các TCTD giảm dần qua các năm từ 1996 đến thời điểm 7/2000.
Lãi suất ngoại tệ được điều chỉnh phù hợp kịp thời với lãi suất thị trường quốc tế giảm thiểu chênh lệch lãi suất cho vay nội tệ và lãi suất cho vay ngoại tệ.
Hạn chế
Cơ chế trần lãi suất là một biện phap can thiệp hành chính của Nhà nước, làm cho lãi suất đôi khi không phản ánh đúng quan hệ cung-cầu vốn trên thị trường, hạn chế mức độ cạnh tranh, hạn chế việc huy động và cho vay vốn dài hạn (do bị khống chế bởi trần); việc phân bổ các nguồn tín dụng theo lĩnh vưc kinh tế và địa bàn lãnh thổ gặp khó khăn.
Có nhiều mức lãi suất trần, vấn đề này xuất phát từ điều kiện khách quan là sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực thị trường tiền tệ, sự chênh lệch về quy mô và năng lực tài chính giữa các TCTD.
Trần lãi suất đã gò bó tính chủ động linh hoạt trong kinh doanh của các TCTD, khó xử linh hoạt, hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa người gửi tiền và người đi vay.
Cơ chế trần lãi suất làm hạn chế việc hình thành và phát triển của các công cụ tài chính trên thị trường, vì các TCTD áp dụng phổ biến là lãi suất cố định, chưa có thước đo để áp dụng lãi suất linh hoạt.
Trần lãi suất được điều chỉnh theo xu hướng giảm thấp để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh nhưng lại làm cho chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động của các TCTD bị giảm thấp (dưới 0.2% tháng), nhiều tổ chưc tín dụng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.
Cơ chế trần lãi suất áp dụng cho cả đồ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status