Đánh giá hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và giải pháp - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Đánh giá hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và giải pháp



Mục lục
 
Trang
Mở đầu: 2
Chương I: Lý luận nghiệp vụ thị trường mở. 4
I. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. 4
1. Sự ra đời và phát triển của thị trường mở. 4
2. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. 5
II. Cơ chế tác động nghiệp vụ thị trường mở 6
1.Tác động về mặt lượng 6
2.Tác động vể mặt giá 6
III. Cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở. 7
1.Các nghịêp vụ thị trường mở. 7
2.cách hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở. 9
3.Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở. 10
4.Những tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở. 12
IV. Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở cùng với các công cụ chính sách tiền tệ 13
Chương II: Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trường mở. 15
I. Sự phát triển của các loại giấy tờ có giá ngắn hạn ở Việt Nam. 15
1.Tín phiếu kho bạc 15
2.Tín phiếu nhà nước. 16
II.Thực trạng hoạt đông thị trường mở ở Việt Nam trong những năm qua 17
III Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam 22
Kết luận. 26
Danh mục tài liệu tham khảo. .27
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Là việc NHTW ký hợp đồng mua bán với người giao dịch và ngươi giao dịch đồng ý mua lại các giấy tờ có giá của NHTW vào một ngày xác định trong tương lai.
Thứ hai : Mua bán theo hợp đồng mua lại đảo ngược : là việc NHTW bán các giấy tờ có giá cho người giao dịch và người giao dịch lại đồng ý bán lại các giấy tờ có giá cho NHTW vào một ngày xác định trong tương lai.
Các giao dịch có hoàn lại được sử dụng chủ yếu trong Nghiệp vụ thị trường mở vì những lý do sau:
Đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hay triệt tiêu những ảnh hưởng không dự tính trước đến dự trữ của các Ngân hàng, chi phí giao dịch của một hợp đồng mua lại rẻ hơn so với hợp đồng mua đứt bán đoạn; Thích hợp trong trường hợp các định hướng chính sách tiền tệ không hoàn hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc phục; làm giảm thời gian thông báo, do đó mà làm giảm bớt biến động của thị trường trước các quyết định hàng ngày của NHTW .
Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại tệ
Trong nghiệp vụ này khi tham gia giao dịch thi NHTW đồng thời ký hai hợp đồng và lấy ngoại tệ làm đối tượng trao đổi
Hợp đồng 1: Mua bán ngoại tệ với tỷ gia giao ngay
Hợp đồng 2: Bán hay mua ngoại tệ với tỷ giá co ky hạn
Ngoài ra một loạt các nghiệp vụ khác cũng được NHTW sử dụng trong Nghiệp vụ thị trường mở như: phát hành, chứng chỉ nợ của NHTW, giao dịch hoán đổi các chứng khoán đến hạn .
cách hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở.
Các Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phưong thức giao dịch song phương và qua cách đấu thầu. Có 2 loại đấu thầu: Đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất.
a.cách giao dịch song phương.
Là cách mà NHTW với người giao dịch giao dịch thẳng với nhau hay
giao dịch thông qua nhà môi giới hay đại lý chứng khoán mà không mua bán thông qua hình thức đấu thầu.
b.Đấu thầu khối lượng.
Là việc NHTWcho người giao dịch biết khối lượng cần can thiệp,NHTW mua hay bán, niêm yết trước mức lãi suất, thời hạn các giấy tờ có giá còn lại,laọi giấy tờ,thời điểm và địa điểm mua bán thanh toán. Các tổ chức tham gia đấu thầu chỉ việc đăng ký số tiền trên cơ sở chấp nhận mức lãi suất cho trước. Việc phân phối thầu đối với một phiên thầu có lãi suất cố định được tiến hành như sau: Nếu người giao dịch chấp nhận mức lãi suất ma HNTW đưa ra và họ đặt mức khối lượng giao dịch.Sau đó toàn bộ số đăng ký đặt thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng số đặt thầu nhỏ hơn khối lượng HNTW cần can thiệp thì toàn bộ đơn đặt thầu đều được phân phối.Nếu ngược lại thì phải phân bổ.
c.Đấu thầu lãi suất .
Các tổ chức tham gia đấu thầu tự đăng ký số tiền ứng với mức lãi suất mình chọn. Đối với đấu thầu nhằm cung ứng thêm vốn khả dụng, các số lượng đặt thầu được
sắp sếp theo thứ tự và được phân phối theo các mức lãi suất cao sẽ được ưu tiên phân phối trước cho đến khi số lượng phân phối được sử dụng hết .
Trong đấu thầu lãi suất, NHTW có thể áp dụng dưới hình thức một giá (cách Hà Lan) hay nhiều giá(cách Mỹ)
Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở.
Tín phiếu kho bạc.(TB)
Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thường là dưới 12 tháng. Đây là công cụ chủ yếu của Nghiệp vụ thị trường mở của hầu hết NHTW các nước vì:
-Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao.
-Được phát hành định kỳ với khối lượng lớn và vì thế có thể thoả mãn nhu cầu can thiệp của NHTW với liều lượng khác nhau.
Bộ tài chính là người có vai trò quan trọng trong việc xác định khối lượng phát hành, thanh toán lãi và gốc của tín phiếu. Tín phiếu kho bạc được phát hành hàng tuần để chi trả các khoản nợ ngắn hạn của chính phủ.
Vì vậy, khối lượng tín phiếu này thay đổi tuỳ theo nhu cầu vay mượn của chính phủ và sự hạn chế tốc độ tăng trưởng của các nhà chức trách tiền tệ.
Chứng chỉ tiền gửi. (CD).
Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của Ngân hàng hay các định chế tài chính phi ngân hàng, xác nhận món tiền đã được gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất định trước. Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi thường là ngắn hạn. Sự ra đời của chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý ngân hàng: Chuyển từ quản lý tài sản nợ sang quản lý tài sản có vì nó cung cấp một hình thức huy động vốn chủ động cho ngân hàng thay vì phải phụ thuộc vào người gửi tiền. Tình ưu việt của chứng chỉ tiền gửi chính là bảo đảm sự lưu thông của nó và do đó nó được sử dụng như là hàng hoá phổ biến cho Nghiệp vụ thị trường mở.
Thương phiếu. (CP).
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Đây là giấy nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ xung vốn ngắn hạn. Thương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu và là tài sản nợ đối với người phát hành thương phiếu. Cơ chế bảo lãnh của ngân hàng làm cho thương phiếu có tính chuyển nhượng cao và vì thế được chấp nhận dễ dàng trong thanh toán. Việc mua bán thương phiếu của NHTW sẽ ảnh hưởng mạnh đến dự trữ của các ngân hàng hay tiền gửi của các khách hàng tại NHTM.
Trái phiếu chính phủ.
Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được Nhà nước phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Mặc dù là dài hạn nhưng trái phiếu chính phủ được sử dụng phổ biến trong Nghiệp vụ thị trường mở bởi tính an toàn, khối lượng phát hành, tính ổn định trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả trái phiếu kho bạc trên thị trường tài chính.
Trái phiếu chính quyền điạ phương.
Tương tự như trái phiếu chính phủ, những trái phiếu chính quyền địa phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu. Thông thường người sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu.
Các hợp đồng mua lại.
Đây là những món vay ngắn hạn, trong đó tín phiếu kho bạc được sử dụng làm vật đảm bảo cho tài sản có mà người cho vay nhận được nếu người đi vay không thanh toán nợ.
Hàng hoá trên thị trường mở ngày càng có xu hướng đa dạng hoá, điều này phụ thuộc vào:
Một là, do cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hoá các hoạt động tài chính và sự xuất hiện nhiều tổ chức cung cấp tài chính mới. Điều này đòi hỏi các tổ chức tài chính phải tìm kiếm các công cụ mới thoả mãn nhu cầu thu hút vốn về các mặt: Thời hạn, mức độ rủi ro, mức sinh lời, cách thức thanh toán nợ. Xu hướng này sẽ có ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu hàng hoá trên thị trường mở.
Những người tham gia vào Nghiệp vụ thị trường mở.
Thị trường mở thực chất là thị trư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status