Tìm hiểu về VDSL2 và DMT trong VDSL2 - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu về VDSL2 và DMT trong VDSL2



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC HÌNH VẼ 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
TỪ VIẾT TẮT 6
PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ VDSL2 8
1.1 Tổng quan về công nghệ DSL & VDSL. 8
1.1.1 Công nghệ DSL 8
1.1.2 Các loại DSL 9
1.1.3 Công nghệ VDSL - Very high speed Digital Subcriber Line - Đường thuê bao số tốc độ cao . 9
1.2 Tìm hiểu công nghệ VDSL2 10
1.2.1 VDSL2 – Very Hight Speed Digital Subscriber Line 2 - Đường thuê bao số tốc độ cao thế hệ 2. 10
1.2.2 Một số tiến bộ của công nghệ VDSL2 10
1.3 Các dải băng tần của VDSL2 và phân loại: 11
1.3.1 Dải tần - khu vực Bắc Mỹ 12
1.3.2 Dải tần – khu vực châu âu. 12
1.3.3 Dải băng tần – khu vực Nhật Bản: 12
PHẦN II KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ ĐA ÂM RỜI RẠC DMT 14
2.1 Giới thiệu 14
2.2 Biến đổi DFT 15
2.3 Kỹ thuật IDFT: 17
PHẦN III. DMT TRONG MÔI TRƯỜNG VDSL2 20
3.1 Kỹ thuật điều chế DMT trong VDSL2 20
3.2 Các luồng lên, luồng xuống. 20
3.2.1 Dải tầng dưới 12 MHz 20
3.2.2 Dải tầng trên 12 MHz 20
3.3 Dải băng tần sử dụng trong các luồng 21
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Network
Mạng số các dịch vụ tích hợp
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
L
LAN
Local Area Network
Mạng vùng cục bộ
M
N
O
OFDM
Orthogonal Frequency Division Multiplexing
Điều chế phân chia theo tần số trực giao
P
POTS
Plain Old Teliphone Service
Dịch vụ truyền thống
PSD
Power Spectral Density
Mật độ phổ công suất
PSTN
Public Switch Telephone Network
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
Q
QAM
Quadrature Amplitude Modulation
Điều chế biên độ cầu phương
S
SNR
Signal to noise ratio
Tỉ lệ tín hiệu nhiễu
SDH
Synchronous Digital Hierarchy
Hệ thống phân cấp kỉ thuật số đồng bộ
SDSL
Single pair DSL
Công nghệ DSL sử dụng một đôi dây
T
U
US
Up stream
Luồng lên
V
VoIP
Voice Over IP
Thoại qua IP
VTU
VDSL Transmission Unit
Khối truyền dẫn VDSL
VTU-O
VDSL Transmission Unit CO
Khối truyền dẫn VDSL phía tổng đài
VTU-R
VDSL Transmission Unit Remote
Khối truyền dẫn VDSL phía thuê bao xa
W
X
xDSL
Digital Subcriber Line
Họ công nghệ DSL
PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ VDSL2
1.1 Tổng quan về công nghệ DSL & VDSL.
1.1.1 Công nghệ DSL
DSL – Digital Subcriber Line - Đường thuê bao số, có nguồn gốc là dịch vụ số (dùng 2 ký tự 0 & 1 để biểu thị luồng dữ liệu trên đường dây); và được triển khai phát triển trên tín hiệu tương tự tốc độ cao (tín hiệu analog biểu diễn bằng sóng hình sin) 
Phần lớn việc sử dụng mạch DSL là để nối một cách cố định về mặt vật lý giữa người sử dụng với mạng Internet, sao cho người sử dụng luôn trên mạng. Kết nối này cũng cho phép người sử dụng liên kết tới nơi khác (thí dụ văn phòng cơ quan) qua mạng Internet. Với việc truy nhập bằng DSL, bạn không cần dùng mô-đem thông thường, nhưng bạn lại cần thiết bị khác, đó là modem DSL.
Một trong những lý do làm cho DSL trở nên hữu ích là nó cung cấp tốc độ truyền đáng kể trên một đôi dây cáp đồng. Phần lớn các ngôi nhà và văn phòng đã được gắn sẵn các đôi dây cáp giành cho điện thoại thông thường. Vì thế DSL không đòi hỏi cáp mới dành riêng. Bởi DSL được thiết kế để vận hành trên cáp đồng bình thường, nó làm tất cả các nhiệm vụ từ văn phòng bạn cho tới trung tâm của nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và thiết bị này được gọi là DSLAM- Digital Subscriber Line Access Multiplexor. Việc dùng các đường dây riêng được gọi là dây khô. Còn khi tổ hợp cả đường dây điện thoại với DSL trên cùng một đôi dây thì gọi là phân phối DSL trên dây ướt. Bạn có thể có cuộc nói chuyện điện thoại đồng thời với sử dụng DSL, chia sẻ giải thông trên một đôi dây. Một khi tín hiệu này truyền tới DSLAM, phần thoại được tách ra và đi tới chuyển mạch điện thoại công cộng (PSTN), phần dữ liệu trên DSL được gửi tới nhà cung cấp dịch vụ Internet. Có sự giới hạn độ xa cho DSL. Nói chung càng ở xa trung tâm của nhà cung cấp dịch vụ viễn thông thì tốc độ càng thấp.
Hình minh hoạ 1: Mô hình kết nối của công nghệ DSL
1.1.2 Các loại DSL
 Asymmetric DSLv (ADSL): Được gọi là “bất đối xứng” vì tốc độ tải xuống lớn hơn tốc độ tải lên. Đa phần người sử dụng internet đều xem và tải xuống dữ liệu nhiều hơn là gửi hay tải lên
High bit-rate DSLv (HDSL): Cung cấp tốc độ truyền tương đương với đường truyền T1 (khoảng 1,5Mb/s), HDSL nhận và gửi dữ liệu cùng một tốc độ, nhưng nó đòi hỏi hai đường dây riêng, không chung với đường dây điện thoại của bạn.
ISDN DSL (IDSL):v Tăng tốc cho những người đang dùng ISDN. IDSL chậm hơn so với các loại DSL khác. IDSL luôn hoạt động ở tốc độ 144Kb/s, dù nhận hay gửi dữ liệu.
 Multirate v Symmetric DSL (MSDSL): Đây là một loại DSL đối xứng có thể cung cấp nhiều mức tốc độ do nhà cung cấp dịch vụ quy định.
Rate Adaptive DSLv (RADSL): Đây là biến thể của ADSL, cho phép modem điều chỉnh tốc độ của kết nối tùy theo chiều dài và chất lượng của đường dây.
Symmetric DSLv (SDSL): Giống như HDSL, loại này có tốc độ nhận và gửi dữ liệu như nhau. Loại này yêu cầu một đường dây riêng.
Very high bit-ratev DSL (VDSL): VDSL là loại không đối xứng, có tốc độ cực nhanh, nhưng nó chỉ làm việc trong một đoạn dây điện thoại ngắn.
1.1.3 Công nghệ VDSL - Very high speed Digital Subcriber Line - Đường thuê bao số tốc độ cao .
VDSL(Very high bit-rate DSL) là một bước nhảy lớn trong công nghệ cung cấp các dịch vụ giải trí gia đình. VDSL cung cấp dải băng tần lớn với tốc độ 52 Mbps (luồng xuống) – 16Mb/s (luồng lên), lớn hơn rất nhiều nếu so sánh với tốc độ 8-10 Mbps (8Mb/s truyền tới và 800Kb/s truyền đi)của ADSL. Như vậy việc chuyển từ Broadband thông thường thành VDSL thực sự quan trọng như việc chuyển từ modem 56K thành Broadband, khi đó VDSL sẽ trở nên rất phổ biến.Nhưng VDSL lại có khoảng cách truyền tải tối đa ngắn hơn so với ADSL, chỉ 1200m.
Công nghệ của VDSL truyền trên cáp quang. Bằng cách đặt một máy thu phát ở nhà bạn và một cổng nối (gateway) VDSL ở hộp nối thì giới hạn khoảng cách truyền tải chỉ còn là vấn đề lý thuyết. Cổng nối sẽ đảm bảo cho quá trình chuyển đổi analog – digital – analog, vốn sẽ làm mất đi dữ liệu khiến cho bạn không thể sử dụng dịch vụ ADSL bằng cáp quang. Thiết bị này sẽ biến đổi dữ liệu thành xung ánh sáng để có thể truyền đi bằng cáp quang đến nhà cung cấp dịch vụ. Tại đây, dữ liệu sẽ được gửi đến cho mạng thích hợp để đi đến đích. Khi cổng nối VDSL nhận được tín hiệu gửi cho máy của bạn, nó sẽ chuyển đổi tín hiệu nhận được rồi gửi đến máy thu phát của bạn. Tất cả các quá trình đó diễn ra trong vòng một phần triệu của giây.
BẢNG1: SO SÁNH GIỮA CÁC LOẠI CÔNG NGHỆ DSL
Loại DSL
Tốc độ gửi tối đa (Mb/s)
Tốc nhận tối đa (Mb/s)
Khoảng cách tối đa (m)
Số đường dây yêu cầu
Hỗ trợ điện thoại
ADSL
0.88
5.500
1

HDSL
1.54
1.54
3.650
2
Không
IDSL
0.144
0.144
10.700
1
Không
MSDSL
2
2
8.800
1

RADSL
1.7
5.500
1
Không
SDSL
2.3
2.3
6.700
1
Không
VDSL
1.652
1.200
1

1.2 Tìm hiểu công nghệ VDSL2
1.2.1 VDSL2 – Very Hight Speed Digital Subscriber Line 2 - Đường thuê bao số tốc độ cao thế hệ 2.
VDSL2 là công nghệ truy nhập được triển khai dựa trên cơ sở hạ tầng được triển khai cho dịch vụ điện thoại cũ (PTOS: dịch vụ điện thoại analog) hoạt động trên hệ thống dây dẫn đồng xoắn đôi và dựa trên hệ thống điện thoại Belll nguyên thuỷ. Nó có thể được triển khai (kết nối) giữa các trung tâm điện thoại, những văn phòng trung tâm, cửa hàng … bằng các sợi dây dẫnn xoắn đôi được định vị với các văn phòng trung tâm khác và các phương tiện đường dài. Kiểu này được gọi là vành đai cục bộ.
VDSL2 là tiêu chuẩn mới nhất và tiên tiến nhất của công nghệ truyền thông wire line dải rộng DSL, được thiết kế để hỗ trợ cho công tác triển khai mở rộng dịch vụ Triple – play (bộ ba phát tín hiệu) như: giọng nói, Video, dữ liệu, truyền hình có độ phân giải cao (HDTV) và dịch vụ trò chơi tương tác VDSL2 cho phép các thao tác viên nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện tại của DSL. Nó đã được tiêu chuẩn hoá như: ITU G.993.2.
Chuẩn ITU G.993.2 (VDSL2) đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status