Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Giày Bình Định - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Giày Bình Định



Trong cơ cấu vốn lưu động của Công ty , các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2007, giá trị các khoản phải thu của Công ty chiếm 58,76 % trong tổng vốn lưu động. Năm 2008 tỷ trọng các khoản phải thu lại tăng trong tổng vốn lưu động, chiếm 63,01 %. Nhưng đến năm 2009, các khoản phải thu lại giảm đột ngột chỉ còn chiếm 49,23%. Sở dĩ có sự biến động như trên là do trong năm 2008, kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng đã làm giảm khả năng thu hồi nợ. Tuy nhiên, đến năm 2009 thì kinh tế dần hồi phục nên Công ty tăng cường thu hồi các khoản nợ. Các khoản phải thu có xu hướng giảm dần cho thấy công tác quản trị các khoản phải thu ngày càng hiệu quả hơn. Tỷ trọng của các khoản phải thu vẫn khá cao, điều này mang lại những lợi ích nhất định, nhưng cũng mang lại những khó khăn cho Công ty . Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao cho thấy hoạt động tiêu thụ của Công ty đã được đẩy mạnh, nhưng mặt khác lại chứng tỏ nguồn vốn của Công ty đang bị chiếm dụng, điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

000 đến 1200 lao động. Nhờ việc duy trì lực lượng lao động ổn định, kết hợp với việc nâng cao tay nghề cho công nhân, nên trong những năm gần đây sản phẩm của Công ty làm ra luôn có chất lượng tốt, ổn định, điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động bán hàng ngày càng thuận lợi, mang về doanh thu và lợi nhuận sau thuế ngày càng tăng.
Tổng doanh thu của Công ty trong những năm gần đây không ngừng tăng lên. Năm 2007 tổng doanh thu của Công ty đạt 78.383.923.588 đồng. Nhưng đến năm 2008 tổng doanh thu của Công ty đã đạt 171.490.203.936 đồng tăng 118,01 % so với 2007. Năm 2009 doanh thu của Công ty lên đến 177.799.220.751 đồng, tăng 3,90 % so với năm 2008. Doanh thu ngày càng tăng lên là điều kiện cần thiết để thu về nhiều lợi nhuận hơn. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ đạt 2.369.945.235 đồng. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế đạt 3.576.738.600 đồng, tăng 50,92 % so với năm 2007. Đến năm 2009 thì lợi nhuận thu về tăng đột biến đạt 9.114.063.004 đồng, tăng 154,81 % so với năm 2008.Ta có thể thống kê hiệu quả kinh doanh của Công ty qua bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng thống kê hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
2008 so với 2007
2009 so với 2008
DTT về BH và cung cấp DV
78,383,923,588
170,888,076,636
177,557,043,516
92,504,153,048
118.01%
6,668,966,880
3.90%
DT từ hoạt động tài chính
59,110,966
1,215,867,691
814,820,602
1,156,756,725
1956.92%
-401,047,089
-32.98%
Lợi nhuận khác
126,927,859
266,611,101
1,256,006,885
139,683,242
110.05%
989,395,784
371.10%
Lợi nhuận trước thuế
2,962,461,544
4,470,923,250
11,392,578,754
1,508,461,706
50.92%
6,921,655,504
154.81%
Đóng góp vào NSNN (thuế)
592,496,309
894,184,650
2,278,515,750
301,688,341
50.92%
1,384,331,100
154.81%
Lợi nhuận sau thuế
2,369,945,235
3,576,738,600
9,114,063,004
1,206,793,365
50.92%
5,537,324,404
154.81%
Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu qua các năm.
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế qua các năm
Trong những năm gần đây, hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty có nhiều sự biến động. Bảng 2.2: Hiệu suất sử dụng Tổng Tài Sản qua các năm
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
HS sử dụng Tổng TS
1.54
2.41
2.31
Biểu đồ 2.3: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy sự biến động của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Năm 2007 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 1,54 đồng doanh thu thuần. Năm 2008 chỉ số này lại tăng lên, cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 2,41 đồng doanh thu thuần, nhưng đến 2009 thì 1 đồng vốn tạo ra được 2,31 đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hoạt động quản lý nguồn vốn của Công ty ổn định.
Năm 2007 tỷ số doanh lợi doanh thu của Công ty đạt 3 % tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang lại 3 đồng lợi nhuận. Năm 2007, doanh lợi doanh thu của Công ty là 2% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang lại 2 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009 thì chỉ số này đạt 5 %, điều này cho thấy sức sinh lợi trên mỗi đồng doanh thu thuần đã có sự tăng lên đột biến.
Biểu đồ 2.4: Tỷ số doanh lợi doanh thu qua các năm
Qua những phân tích trên ta có thể thấy được tình hình kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả hơn.
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY
2.3.1. Phân tích kết cấu vốn lưu động của Công ty:
2.3.1.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động của công ty:
Kết cấu vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một kết cấu vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về kết cấu vốn lưu động của Công ty có thể thống kê theo bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết cấu vốn lưu động tại Công ty
2007
2008
2009
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
( đồng )
( % )
( đồng )
( % )
( đồng )
( % )
A. TSLĐ & ĐTNH
38,123,317,730
100.00
59,241,918,444
100.00
63,160,850,503
100.00
I. Tiền
2,947,765,587
7.73
3,080,122,004
5.20
18,812,179,913
29.78
II. ĐT Ngắn hạn
0
0.00
0
0.00
0
0.00
III. Các khoản phải thu
22,401,325,899
58.76
37,329,889,132
63.01
31,094,699,879
49.23
IV. Hàng tồn kho
11,070,537,587
29.04
17,177,569,351
29.00
11,602,992,898
18.37
V. TSNH khác
1,703,688,657
4.47
1,654,337,957
2.79
1,650,977,813
2.61
Chỉ tiêu
Chênh lệch năm 2008 so với năm 2007
Chênh lệch năm 2009 so với năm 2008
+/-
%
+/-
%
A. TSLĐ & ĐTNH
21,118,600,714
55.40%
3,918,932,059
6.62%
I. Tiền
132,356,417
4.49%
15,732,057,909
510.76%
II. ĐT Ngắn hạn
0
0
0
0
II. Các khoản phải thu
14,928,563,233
66.64%
-6,235,189,253
-16.70%
IV. Hàng tồn kho
6,107,031,764
55.16%
-5,574,576,453
-32.45%
V. TSNH khác
-49,350,700
-2.90%
-3,360,144
-0.20%
(Nguồn : Trích từ bảng cân đối kế toán 2007– 2009)
Biểu đồ 2.5 : Kết cấu vốn lưu động của công ty
: Tiền
: Các khoản phải thu
: Hàng tồn kho
: TSNH khác
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dựa vào bảng kết cấu nguồn vốn và biểu đồ trên ta thấy kết cấu vốn lưu động qua các năm có sự biến động. Vốn lưu động tồn tại dưới dạng khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các khoản phải thu của Công ty có sự biến động nhiều qua các năm,nếu như năm 2007 chỉ có 58,76% thì năm 2008 tăng lên chiếm 63,01%, đến năm 2009 thì lại giảm chỉ còn 49,23%. Khoản mục hàng tồn kho ít dao động qua các năm 2007, 2008 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2009. Lượng tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ trong các năm 2007(7,73%), 2008(5,2%) và đột biến tăng mạnh vào năm 2009(29,78%). TSNH khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ vốn lưu động.
Trong những năm gần đây, do yêu cầu của sản xuất kinh doanh nên vốn lưu động của công ty được đầu tư tăng qua các năm. Năm 2007 tổng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 38,123,317,730 đồng, nhưng đến 2008 thì số vốn này tăng lên 59,241,918,444 đồng, tăng 21,118,600,714 đồng tương ứng tăng 55.40%. Tổng vốn lưu động năm 2009 tăng so với năm 2008 là 3,918,932,059 đồng tương ứng tăng 6.62%. Tính đến cuối năm 2009, số vốn lưu động mà Công ty đầu tư lên đến 63,160,850,503 đồng. Như vậy trong những năm gần đây vốn lưu động của Công ty ngày càng tăng, các bộ phận tài sản như: tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho biến động qua các năm. Để thấy rõ hơn ta tiến hành phân tích các bộ phận vốn lưu động trong Công ty .
Trong cơ cấu vốn lưu động của Công ty , các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2007, giá trị các khoản phải thu của Công ty chiếm 58,76 % trong tổng vốn lưu động. Năm 2008 tỷ trọng các khoản phải thu lại tăng trong tổng vốn lưu động, chiếm 63,01 %. Nhưng đến năm 2009, các khoản phải thu lại giảm đột ngột chỉ còn chiếm 49,23%. Sở dĩ có sự biến động như trên là do trong năm 2008, kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng đã làm giảm khả năng thu hồi nợ. Tuy nhiên, đến năm 2009 thì kinh tế dần hồi phục nên Công ty tăng cường thu hồi các khoản nợ. Các khoản phải thu có xu hướng giảm dần cho thấy công tác quản trị các khoản phải thu ngày càng hiệu quả hơn. Tỷ trọng của các khoản phải thu vẫn khá cao, điều này mang lại những lợi ích nhất định, nhưng cũng mang lại những khó khăn cho Công ty . Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao cho thấy hoạt động tiêu thụ của Công ty đã được đẩy mạnh, nhưng mặt khác lại chứng tỏ nguồn vốn của ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status