Giáo trình Động cơ đốt trong - pdf 15

Download miễn phí Giáo trình Động cơ đốt trong



Công suất chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như chất lượng quá trình cháy , độ kín khít của nhóm chi tiết bao kín buồng cháy , sự làm việc của các hệ thống phân phối khí -nhiên liệu -đánh lửa trạng tháiI nhiệt độ , tổn thất ma sát
Nếu chỉ do những nguyên nhân mài mòn bình thường , làm cho hoạt động của các bộ phận , hệ thống kém đi thì ở trạng thái mòn giới hạn , công suất của động cơ chỉ giảm từ 15-20% so với ban đầu .
Những hiện tượng công suất giảm đột ngột so với định mức thường là do có sai lệch về góc đánh lửa sớm , góc phun sớm sai , bỏ máy do kênh su pap kẹt -gẫy xéc măng , hư hỏng vòi phun - bơm cao áp , mất tia lửa điện ở bugi .
Nhận xét này cho ta hướng tìm hư hỏng nhanh chóng hơn khi phải sử lý trên động cơ cần kiểm tra .



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ộ phận trên động cơ thông thường như sau :
Nhóm pit tông -xi lanh -xéc măng 13%
Cơ cấu trục khuỷu -thanh truyền 12%
Cơ cấu phối khí 7%
Hê thống đánh lửa 45%
Hệ hống nhiên liệu 18%
Hệ thống làm mát 4%
Hệ thống bôi trơn 1%
Như vậy có thể thấy các hư hỏng tập chung vào 2 hệ thống nhiên liệu và đánh lửa ,mà nhiều khi do điều chỉnh sai các thông số kỹ thuật gây nên. Những sai lệch về kết cấu bên trong , thường được phản ánh gián tiếp qua những thông số như công suất hữu ích ,thành phần khí xả ,áp suất cuối kỳ nén . Giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo một quy luật nhất định như khi nhóm pittong-xi lanh -xec măng bị mòn thì khe hở lắp ghép (tham số kết cấu của chúng tăng lên ,làm tăng lượng khí lọt xuống các te ( tham số ra ). Qua kiểm tra độ lọt khí các te có thể rút ra những kết luận về tình trạng của nhóm chi tiết này mà không cần tháo máy .
Tuy nhiên có những tham số lại chịu ảnh hưởng của nhiều tham số kết cấu cùng tác động ,thí dụ công suất động cơ là một tham số ra , sự suy giảm công suất có thể do rất nhiều nguyên nhân như mòn nhóm pittông -xi lanh - xéc măng, hở xu páp và đế, quá trình cháy tồi, điều chỉnh góc đánh lửa hay phun sớm sai …..Nếu thấy công suất giảm đã vội kết luận động cơ bị mòn là không hợp lý .Vì thế việc lựa chọn một số tham số ra để chuẩn đoán hư hỏng phải thoả mãn các điều kiện sau :
- Chúng chỉ phản ánh duy nhất một trạng thái kết cấu nào đó của dộng cơ
- Có thay đổi lớn về giá trị so với thay đổi của tham số kết cấu mà chúng phản ánh để đảm bảo chuẩn đoán chinh xác
- Có thể đo một cách dễ dàng và thuận tiện, điều kiện thứ nhất chỉ rằng : Khi một tham số kết cấu có sự thay đổi giá trị thì tham số phải phản ánh trạng thái tham số kết cấu đó chỉ có thể tăng hay giảm theo một chiều nhất định , giống như một hàm đơn trị trong toán học . thí dụ khi khe hở nhóm pittong và xi lanh xéc măng tăng lên vì mài mòn thì công suất của động cơ sẽ giảm , mài mòn không thể vừa làm giảm vừa làm tăng công suất do đó tham số công suất thoả mẵn điều kiện thứ nhất bởi khi nó bị giảm (nếu chỉ bị mài mòn) có thể kết luận là do khe hở bit tông - xi lanh -xéc măng tăng .
Tuy nhiên sự tăng khe hở của nhóm chi tiết này lại dẫn đến hiện tượng làm tăng độ lọt khí các te, khi mòn đến mức độ lọt khí các te tăng gấp từ 1400-1500% trong khi công suất chỉ giảm từ 15-20% so với lúc mới . Như vậy nếu chuẩn đoán độ mòn của nhóm pittông - xi lanh - xéc măng qua phương pháp đo độ lọt khí các te rõ ràng sẽ chính xác hơn so với đo công suất , cho dù phép đo lọt khí các te sai số tới 100% pittông -xi lanh -xéc măng thì kết quả lọt khí lớn vẫn đủ kết luận về tình trạng mòn của chúng . Như vậy độ lọt khí các te thoả mãn điều kiện 2 đã nêu .
Điều kiện 3 là hiển nhiên , vì một tham số ra có ý nghĩa rất tốt để chuẩn đoán nhưng nếu không đo được thì cũng không thể sử dụng chúng được . có thể lấy việc đo khí xả của động cơ làm ví dụ : trước kia việc phân tích một mẫu khí bằng phương pháp đo phân tích (dung bình Ocsar)có thể mất hàng giờ , ngày nay với các thiết bị hiện đại như sử dụng phổ kế hồng ngoại , phổ kế tử ngoài hay phương pháp quang hoá , cho phép xác định chính xác hàm lượng các chất CO,NO,HC chỉ trong vài phút nhờ đó việc chuẩn đoán động cơ qua thành phần khí xả đã trở nên rất thông dụng .
5.2 Phân loại các phương pháp chuẩn đoán
Căn cứ theo tính chất của tham số ra,có thể phân thành 3 dạng chuẩn đoán chính là :
Chuẩn đoán chung
Chuẩn đoán hệ thống
Chuẩn đoán riêng
1. Chuẩn đoán chung
Tham số chuẩn đoán như công suất hữu ích ,nhiệt độ và thành phần khí xả ,tổn thất cơ giới mức độ ồn và va đập , hàm lượng mạt kim loại trong dầu bôi trơn, Phản ánh chung trạng thái chất lượng của động cơ . do chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố nên chúng chỉ nói lên trạng thái làm việc chung của động cơ là tốt hay sấu mà không chỉ rõ hư hỏng ở bộ phận nào .
2 . Chuẩn đoán hệ thống
Tham số chuẩn đoán phản ánh trạng thái chất lượng của từng cơ cấu , hệ thống của động cơ , thường là :
a- Hệ thống nhiêu liệu của động cơ điesel :
- Góc phun sớm
- áp suất phun
- lượng nhiên liệu chu trình của từng nhánh bơm
- Độ đồng đều về nhiên liệu giữa các vòi phun
b- Hệ thống bôi trơn
- Độ chênh lệch áp suất dầu bôi trơn trước và sau lọc
- áp suất dầu trên đường dầu chính
- áp suất mở của các van tràn trên đường dầu chính và trong lọc dầu
c- Hệ thống phối khí
- Lưu lượng khí nạp
- Độ kín supáp và đế supáp
d- Hệ thống làm mát
- Độ chênh lệch nhiệt độ nước làm mát trước và sau két
- Nhiệt độ bắt đầu mở van hằng nhiệt
- Nhiệt độ mở van điện từ đóng li hợp quạt gió hay van điều chỉnh dầu vào khớp nối thuỷ lực của qụat gió
3. Chuẩn đoán riêng
Nhằm xác định hư hỏng của một số chi tiết trong động cơ thông qua những tham số đặc trưng cho các hư hỏng đó , hay qua một số phương pháp kiểm tra bằng công cụ bên ngoài (thử ở trạng thái động cơ làm việc ) các chuẩn đoán riêng chi các nhóm chi tiết như sau :
a - Nhóm pittông xi lanh -xéc măng
- Lượng lọt khí xuống các te trong một đơn vị thời gian
- Mức độ tiêu hao dầu nhờn thành muội than
- Độ rò rỉ khí nén trong buồng cháy ( thử ở trạng thái tịnh )
- Độ chân không đường nạp
- áp suất cuối kỳ nén
b - Nhóm thanh truyền -trục khuỷu và bạc
- áp suất dầu bôi trơn trên đường dầu chính
- Tiếng gõ trục và bạc
- Cường độ va đập của nhóm pittông thanh truyền khi thay đổi liên tục áp suất khí nén trong buồng cháy
5.3. Các phương pháp chuẩn đoán động cơ
1. Chuẩn đoán động cơ theo công suất hữu ích
+ Đặc điểm chung
Công suất chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như chất lượng quá trình cháy , độ kín khít của nhóm chi tiết bao kín buồng cháy , sự làm việc của các hệ thống phân phối khí -nhiên liệu -đánh lửa trạng tháiI nhiệt độ , tổn thất ma sát …
Nếu chỉ do những nguyên nhân mài mòn bình thường , làm cho hoạt động của các bộ phận , hệ thống kém đi thì ở trạng thái mòn giới hạn , công suất của động cơ chỉ giảm từ 15-20% so với ban đầu .
Những hiện tượng công suất giảm đột ngột so với định mức thường là do có sai lệch về góc đánh lửa sớm , góc phun sớm sai , bỏ máy do kênh su pap kẹt -gẫy xéc măng , hư hỏng vòi phun - bơm cao áp , mất tia lửa điện ở bugi …….
Nhận xét này cho ta hướng tìm hư hỏng nhanh chóng hơn khi phải sử lý trên động cơ cần kiểm tra .
+ Biểu hiện của động cơ khi công suất yếu
- Nóng máy
- Khói đậm mầu
- Tăng tốc kém
- Không kéo được tải
- áp suất nén yếu
- Trong một số trường hợp , máy có tiếng kêu bất thường , tốc độ không ổn định , tăng tiêu hao nhiên liệu và dầu bôi trơn.
2. Đánh giá chất lượng động cơ theo thành phần khi xả.
Thành phần khi xả phản ánh tình trạng chung của động cơ về quá trình chuẩn bị và đốt cháy hoà khí, nó phụ thuộc vào các yếu tố như : tỷ lệ và sự hoà trộn đồng đều hoà khí, trạng thái...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status