Sử dụng phần mềm mô phỏng một số đối tượng phục vụ cho việc biên soạn bài giảng điện tử môn công nghệ đóng sửa tàu kim loại - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Sử dụng phần mềm mô phỏng một số đối tượng phục vụ cho việc biên soạn bài giảng điện tử môn công nghệ đóng sửa tàu kim loại



Việc xây dựng chưong trình mô phỏng được thực hiện chủ yếu trên phần mềm solid works 2006. Do đó để thực hiện được chương trình không những chúng ta phải nắm vững kiến thức chuyên ngành mà còn nắm vững cách sử dụng phần mềm solid works 2006. Việc xây dựng mô hình lắp ráp được tiến hành chủ yếu trong phân hệ Assembly
Sau khi các chi tiết được đưa vào mô hình lắp ráp thì ta tiến hành lắp bằng cách gán các ràng buộc. Ta gán chúng vào mỗi chi tiết tại một thời điểm để gỡ bỏ các bậc tự do.
Ta lắp từng chi tiết hay theo chuỗi bằng cách ràng buộc mỗi chi tiết với nhau. sử dụng bậc tự do để mô tả bao nhiêu bậc tự do được gỡ bỏ. Thường ta cần thực hiện ít nhất hai bậc tự do để ràng buộc một chi tiết
Mỗi lần thêm ràng buộc giữa hai chi tiết thì một hay nhiều bậc tự do bị hạn chế. Một chi tiết đã ràng buộc đầy đủ không thể di chuyển trong một số phương nào đó. Có sáu bậc tự do : ba tịnh tiến và ba quay. Các bậc tự do tịnh tiến cho phép chi tiết di chuyển theo phương của vectơ xác định. Các bậc tự do quay cho phép chi tiết quay quanh trục xác định.
Có nhiều cách sử dụng để có thể thêm các ràng buộc theo một số các thứ tự trong mô hình lắp ráp. Ta không cần đặt các ràng buộc dựa trên thứ tự mà ta chèn các chi tiết vào trong bản vẽ, ta có thể sắp xếp lại các chi tiết trong cấu trúc cây mà không ảnh hưởng đến các ràng buộc
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

mã và được hàn trực tiếp tôn mạn.
Ống chân vịt mũi nằm tại vị trí sườn 61, 62, 63, được liên kết với các vách dọc thông qua các viền đỡ và được hàn trực tiếp với các đà ngang đáy 61, 62, 63.
Mặt cắt dọc tâm bị đứt tại các vách, hàn trực tiếp với vách và có chiều dày 8mm.
2.2. Xây dụng cơ sở dữ liệu
Thông thường để xây dựng chương trình mô phỏng, nhất là chương trình mô phỏng môn công nghệ đóng sửa thì chúng ta cần những cơ sở dữ liệu sau:
Bản vẽ công nghệ 2D tàu DAMEN.
Bản vẽ 3D các chi tiết kết cấu.
Tạo dữ liệu ảnh.
2.2.1 Dữ liệu bản vẽ công nghệ 2D tàu DAMEN.
Chúng ta đã biết để thi công đóng mới một con tàu hoàn chỉnh cần rất nhiều bản vẽ: đường hình, bố trí chung, buồng máy, cắt dọc, cắt ngang tàu trong đó có hàng chục, hàng trăm bản vẽ thi công từng chi tiết cụ thể ở từng vị trí khác nhau, được xây dựng một cách nghiêm ngoặc theo quy định của đăng kiểm. Trong phạm vi đề tài em chọn chọn tổng đoạn 8 (từ sườn 64 đến sườn 70 từ đáy tàu đến boong chính ) kết hợp với 4 sườn 60, 61, 62, 63 làm chương trình mô phỏng.
Một số bản vẽ chính trong tổng đoạn của tàu DAMEM được chọn như sau:
Kết cấu mặt cắt boong chính và sàn đáy đôi ( Construction section 114-0 Topview maindeck and tanktop ).
Kết cấu mặt cắt dọc tâm, 600, 806 ( Construction section 114-0 Longitudinal sections CL, 600, 806 ).
Kết cấu mặt cắt dọc 1200, 1500, 1800-3500, 2400 ( Construction section 114-0 Longitudinal sections 1200, 1500, 1800-3500, 2400 ).
Kết cấu mặt cắt ngang sườn 61-63 ( Construction section 114-0 Cross section frame 61 – 63 )
Bố trí chung ( General arrangement ).
Kết cấu mặt cắt dọc tàu ( Construction plan longitudinal sections )
Kết cấu ống chân vịt mũi ( Linesplan bowthruster shell )
Kết cấu mặt cắt ngang sườn 57-60 ( Construction section 114-0 cross section frame 57-60 )
Kết cấu mặt cắt ngang sườn 64-66 ( Construction section 115-0 cross section frame 64-66 )
Kết cấu mặt cắt ngang sườn 67- 69 ( Construction section 115-0 cross section frame 67-69 )
2.2.2 Dữ liệu 3D từng chi tiết kết cấu trong tổng đoạn lựa chọn
Giải thích kí hiệu trong bản vẽ thi công: để thuận tiện cho việc quản lý, chế tạo nên tất cả các chi tiết kết cấu của con tàu đều được kí hiệu. Các kí hiệu trong bản vẽ được giải thích như sau:
TD : kí hiệu tổng đoạn.
TVN : tôn vách ngang.
VDT : vách dọc tâm.
NEP : nẹp gia cường.
S : phía phải.
P : phía trái.
XDB : xà dọc boong.
XN : xà ngang.
DN : đà ngang.
MSM : mặt sàn mũi.
GC : gia cường.
NN : nẹp ngang.
NX : nẹp xiên.
TS : tôn sàn.
Các chi tiết 3D trong tổng đoạn được liệt kê ở phụ lục:
Tất cả các chi tiết kết cấu trên đều ở dạng 3D, được vẽ trong phần mềm autocad 2004.
HÌnh: dữ liệu sườn 60
Sau khi tạo thư viện 3D các chi tiết kết trong Autocad2004, để xây dựng được hình ảnh 3D các phân đoạn phẳng, phân đoạn khối, tổng đoạn của tàu DAMEN được nhanh chóng thì chúng ta dùng phần mềm Solid Works2006. Tất nhiên chúng ta cũng có thể xây dựng trong phần mềm Autocad nhưng không nhanh và hình ảnh không đẹp.
Trước tiên chúng ta chuyển tất cả các file 3D có đuôi “drawing (*dwg) trong Autocad 2004 sang đuôi dạng part (*.prt; *.sldprt) trong solid works 2006.
Việc chuyển các file drawing (*dwg) thành part (*.prt; *.sldprt) được tiến hành như sau:
+ Bước1: Khởi động chương trình Solid Works, nhấn đúp chuột vào open, trong mục files of type chọn all file và chọn đối tượng cần chuyển sang Solid Works, kích đúp chuột vào open
+ Bước 2: chọn import to a new part:
Sau khi chon import to a new part ta chon next, chọn đơn vị là mm và cuối cùng kích đúp chuột finish để hoàn thành và lưu lai dưới dạng files part (*.prt; *.sldprt):
2.2.4 Xây dựng dữ liệu ảnh.
Việc xây dựng chưong trình mô phỏng được thực hiện chủ yếu trên phần mềm solid works 2006. Do đó để thực hiện được chương trình không những chúng ta phải nắm vững kiến thức chuyên ngành mà còn nắm vững cách sử dụng phần mềm solid works 2006. Việc xây dựng mô hình lắp ráp được tiến hành chủ yếu trong phân hệ Assembly
Sau khi các chi tiết được đưa vào mô hình lắp ráp thì ta tiến hành lắp bằng cách gán các ràng buộc. Ta gán chúng vào mỗi chi tiết tại một thời điểm để gỡ bỏ các bậc tự do.
Ta lắp từng chi tiết hay theo chuỗi bằng cách ràng buộc mỗi chi tiết với nhau. sử dụng bậc tự do để mô tả bao nhiêu bậc tự do được gỡ bỏ. Thường ta cần thực hiện ít nhất hai bậc tự do để ràng buộc một chi tiết
Mỗi lần thêm ràng buộc giữa hai chi tiết thì một hay nhiều bậc tự do bị hạn chế. Một chi tiết đã ràng buộc đầy đủ không thể di chuyển trong một số phương nào đó. Có sáu bậc tự do : ba tịnh tiến và ba quay. Các bậc tự do tịnh tiến cho phép chi tiết di chuyển theo phương của vectơ xác định. Các bậc tự do quay cho phép chi tiết quay quanh trục xác định.
Có nhiều cách sử dụng để có thể thêm các ràng buộc theo một số các thứ tự trong mô hình lắp ráp. Ta không cần đặt các ràng buộc dựa trên thứ tự mà ta chèn các chi tiết vào trong bản vẽ, ta có thể sắp xếp lại các chi tiết trong cấu trúc cây mà không ảnh hưởng đến các ràng buộc
Từ menu File chọn New. Khi đó hộp thoại New solidWorks Document xuất hiện
Trong hộp thoại New Solidworks Document ta chọn Assembly và nhấn Ok
Giới thiệu các thanh công cụ dùng để lắp ráp và mô phỏng
Trong môi trường assembly có các công cụ lắp ráp cơ bản sau:
Hinh: hộp thoại mate
Mate dùng để ràng buộc lắp ráp giữa các chi tiết. sau khi gọi lệnh, nhấn chọn mặt( hay cạch) của đối tượng thứ nhất sau đó, nhấp chọn mặt hay cạch của đối tượng thứ hai khi đó hộp thoại mate có dạng như hình 3.1.4
Concident đưa các mặt hay các cạnh về trùng nhau
Parallel đưa các mặt hay các cạnh về song song nhau
Perpendicular đưa các mặt hay các cạnh về vuông góc với nhau
Tangent tạo các ràng buộc tiếp xúc nhau
Concertric đưa các lỗ hay các trục về đồng tâm
Move component dùng để di chuyển các đối tượng trong môi trường lắp ráp. Ta có thể di chuyển chi tiết theo bấc cứ phương nào ta muốn.
Rotate component dùng để xoay các đối tượng trong môi trường lắp ráp.
Lệnh Replace : khi chúng ta đã lắp ráp rồi mà trong quá trình mô phỏng thấy chi tiết đó không hợp lý ta có thể dùng lệnh này để thay thế đối tượng khác hợp lý hơn.
Lệnh mirror component dùng để lấy đối xứng các chi tiết hay cụm chi tiết trong môi trường lắp ráp qua mặt phẳng
Lệnh Explode View: sau khi lắp ráp các chi tiết kết cấu xong chúng ta dùng lệnh này để tách các chi tiết kết cấu và quy định hướng, khoảng cách để chi tiết vào lắp ráp.
Sau khi lắp ráp và tách các chi tiết ta tiến hành cho chương trình chạy mô phỏng quá trình lắp ráp theo hướng nhìn ta chọn trước. Bao gồm các bước thực hiện như sau.
Chúng ta đang ở cửa sổ Model để chạy chương trình mô phỏng ta chuyển sang cửa sổ Animation.
Trong cửa sổ Animation có các lệnh để ta mặt định cho quá trình mô phỏng
Hình: cửa sổ Animation
Animation wizard dùng để quy định : xoay quanh trục X trục Y hay trục Z, tháo tung chi tiết kết cấu yếu tố này chúng ta không sử dụng và lắp ráp các chi tiết kết cấu với nhau lại thành một khối.
Save sau khi mặt định các chế độ và hướng nhìn chúng ta kích chuột...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status