Thực tiễn thâm canh tại Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Tiểu luận Thực tiễn thâm canh tại Việt Nam



Quỹ đất đai của Việt Nam có khoảng 33.115 ngàn ha( số liệu năm 2008) với quy mô thuộc loại trung bình trên thế giới( xếp thứ 56/220 quốc gia). Đất đai nước ta rất đa dạng: nằm trong vành đai Bắc bán cầu với vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng lắm mưa nhiều, nhiệt độ trung bình cao, độ ẩm lớn nên các quá trình trao đổi chất xảy ra mạnh mẽ, thuận lợi cho cây trồng phát triển.
Do quá trình hình thành và phát triển khác nhau nên đất đai của Việt Nam có 13 nhóm đất với 64 loại khác nhau về tính chất, lý học, hoá học ( trong đó có 2 nhóm đất quý cho sản xuất Nông nghiệp là đất phù sa và đất đỏ) .Vì vậy nên các hướng khai thác và sử dụng cũng khác nhau:
_Nhóm đất phù sa ở Việt Nam có diện tích khoảng trên dưới 6 triệu ha phân bố ở 2 vùng đồng bằng, có đặc điểm tầng canh tác dày, độ phì cao, độ N.P.K cao, độ pH(KCl) từ 7,2 đến 8 rất phù hợp với lúa nước, phát triển một số loại cây rau, hoa màu. Chăn nuôi chủ yếu phát triển các loại vật nuôi thích hợp ăn rau xanh như lợn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

A.MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển ngành Nông Nghiệp đã trải qua hàng ngàn năm và cho đến nay, đây vẫn là ngành đóng vai trò quan trọng của bất cứ quốc gia nào. Để phát triển ngành Nông Nghiệp,mọi quốc gia đều có mục tiêu là tăng về sản lượng và chất lượng của nông sản. Việt Nam, với lịch sử nông nghiệp 4000 năm và là ngành chiếm tỷ lệ lao động nhiều nhất, khoảng 56% thì mục tiêu phát triển nông nghiệp là vô cùng quan trọng đối với công cuộc xây dựng nước nhà giàu đẹp,vững mạnh.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho nông nghiệp Việt Nam nói riêng và tất cả các nền nông nghiệp nói chung là đều phải đương đầu với tình trạng khan hiếm về tài nguyên đất,nước, sinh vật, tài chính, vật tư…trong khi nhu cầu xã hội về nông sản tăng lên vô hạn. Một trong những cách giải quyết hữu hiệu nhất để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững chính là thâm canh. Chỉ trên cơ sở thâm canh mới sử dụng hợp lí nguồn lực khan hiếm, đáp ứng yêu cầu xã hội, từ đó phát triển nền nông nghiệp nước nhà, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản trên thị trường thế giới, từng bước cải thiện đời sống nông dân và phát triển kinh tế nông thôn.Đây chính là con đường cơ bản để phát triển ngành Nông Nghiệp
B.NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm thâm canh:
Thâm canh tức là cách đầu tư thêm đầu vào ( tư liệu sản,sức lao động) trên một đơn vị diện tích hay đầu con vật nuôi để thu thêm được nhiều sản phẩm hay giá trị sản phẩm hơn.
Như vậy thâm canh là cách sản xuất làm tăng sản lượng nông nghiệp mà không cần tăng diện tích đất sử dụng.
1.2. Lý luận độ phì của C.Mac( Đặc điểm đất đai)
Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, địa bàn phân bố dân cư và xây dựng các cơ sở văn hóa xã hội. Đối với ngành Nông Nghiệp, đất đai đóng vai trò cực kì quan trọng. Đây là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu, không thể thiếu, không thể thay thế được, nếu như không có đất thì không thể có ngành sản xuất Nông nghiệp.Hơn nữa, đất đai còn là đối tượng lao động và là công cụ lao động tạo ra sản phẩm lao động. Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai
Đất đai có đặc điểm là nó có độ phì, có khả năng giữ nước, giữ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Đây còn gọi là độ phì tự nhiên của đất, độ phì này sẽ giảm dần theo thời gian theo quá trình canh tác của con người. C.Mac đã nói rằng: “…Trên những đất có cùng một mức độ phì nhiêu tự nhiên như nhau, người ta có thể lợi dụng mức độ phì nhiêu tự nhiên ấy đến mức độ nào, cái đó một phần là tùy theo sự phát triển của hóa học, một phần là do sự phát triển của cơ khí trong nông nghiệp. Mặc dầu tính chất phì nhiêu ấy là một thuộc tính khách quan của đất, nhưng về mặt kinh tế thì bao giờ nó cũng bao hàm một mối quan hệ nhất định – mối quan hệ với trình độ phát triển của hóa học và của cơ khí trong nông nghiệp, và vì vậy mà nó thay đổi theo trình độ phát triển ấy…”.(Quá trình quảng canh)
Độ phì tự nhiên sẽ giảm dần theo thời gian vì vậy phải cải tạo độ phì cho đất thông qua việc bón phân, xới đất, thủy lợi… để cho đất có thể sản xuất ra lượng nông sản lớn, chất lượng cao và độ phì luôn ổn định lâu dài. Đó chính là độ phì nhiêu thực tế hay gọi là độ phì nhiêu kinh tế. Theo lời C.Mác: “…Hiểu biết về độ phì nhiêu thực tế chính là cơ sở để sử dụng đất hợp lý và chính cũng từ sử dụng đất hợp lý mới có cơ sở khoa học và đối tượng cụ thể để đầu tư theo chiều sâu…” Nói cách khác đây chính là thâm canh trong nông nghiệp.Theo khái niệm trên cho thấy ,thâm canh là biện pháp tăng thêm đầu tư về đầu vào để thu thêm được nhiều sản phẩm hay giá trị sản phẩm.Trên cùng đơn vị diện tích mức tăng thêm đầu vào phải hợp lí để mức tăng thêm về sản phẩm hay giá trị sản phẩm nhanh hơn, từ đó mới có hiệu quả.Kết quả cuối cùng để xem xét hiệu quả của thâm canh là giá trị sản phẩm thu được có lớn hơn giá đầu vào và chi phí đầu tư thêm. Đôi khi, có tăng thêm sản phẩm nhưng giá lại không tăng hay giảm, thâm canh đó không hiệu quả.Do đó, tiến hành thâm canh phải gắn liền điều kiện thị trường về đầu vào và đầu ra một cách cụ thể.
1.3. Lý luận sản lượng trong trồng trọt
Thâm canh tăng vụ trong sản xuất trong năm trên diện tích hiện có là giải pháp cơ bản để phát triển ngành Nông Ngiệp còn bởi lẽ:
Theo công thức sản lượng:
Sản lượng= Diện tích x Năng suất cây trồng
Muốn tăng sản lượng cần tăng diện tích và năng suất cây trồng, nhưng diện tích không thể tăng mãi được vì các lý do sau đây:
_Do bị giới hạn bởi ranh giới của từng loại đất, ranh giới vùng miền.
_Quá trình bê tông hoá, công nghiệp hoá và đo thị hoá ngày một gia tăng làm hạn chế diện tích đất dành cho Nông nghiệp.
_Phần diện tích đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, sa mạc hoá có xu hướng tăng.
_ Năng suất cây trồng cũng không thể tăng lên mãi được cho dù có áp dụng biện pháp lai tạo giống mới, giống cao sản nhưng nó vẫn phụ thuộc vào đặc tính sinh học và phải có thời gian phát triển.
Vậy nên thâm canh là biện pháp tối ưu cho tăng sản lượng.
Ta còn có công thức hệ số canh tác như sau:
Hệ số canh tác=(Tổng diện tích tăng vụ) : (Tổng diện tích canh tác)
Khai thác sử dụng đất tăng hệ số canh tác sẽ làm tăng độ phì của đất vì ta bổ sung lượng phân bón hợp lý vào đất qua mỗi mùa vụ làm đất ngày càng có sức sản xuất cao hơn.
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN THÂM CANH TẠI VIỆT NAM
1.1.Thực trạng đất đai và thâm canh của Việt Nam
Quỹ đất đai của Việt Nam có khoảng 33.115 ngàn ha( số liệu năm 2008) với quy mô thuộc loại trung bình trên thế giới( xếp thứ 56/220 quốc gia). Đất đai nước ta rất đa dạng: nằm trong vành đai Bắc bán cầu với vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng lắm mưa nhiều, nhiệt độ trung bình cao, độ ẩm lớn nên các quá trình trao đổi chất xảy ra mạnh mẽ, thuận lợi cho cây trồng phát triển.
Do quá trình hình thành và phát triển khác nhau nên đất đai của Việt Nam có 13 nhóm đất với 64 loại khác nhau về tính chất, lý học, hoá học ( trong đó có 2 nhóm đất quý cho sản xuất Nông nghiệp là đất phù sa và đất đỏ) .Vì vậy nên các hướng khai thác và sử dụng cũng khác nhau:
_Nhóm đất phù sa ở Việt Nam có diện tích khoảng trên dưới 6 triệu ha phân bố ở 2 vùng đồng bằng, có đặc điểm tầng canh tác dày, độ phì cao, độ N.P.K cao, độ pH(KCl) từ 7,2 đến 8 rất phù hợp với lúa nước, phát triển một số loại cây rau, hoa màu. Chăn nuôi chủ yếu phát triển các loại vật nuôi thích hợp ăn rau xanh như lợn.
_Nhóm đất đỏ có diện tích khoảng trên dưới 16 triệu ha bao gồm đất đỏ bazan, đất feralit đỏ vàng và đất đỏ đá vôi.
+Đất đỏ bazan có diện tích khoảng 2 triệu ha phân bố ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Trên đất này phù hợp phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như cây cao su, cà phê, chè, tiêu, điều…và cây công nghiệp ngắn ngày như đỗ tương, lạc…Chăn nuôi phát triển được đàn gia súc.
+Đất feralit đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status